BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA |
Số: 210/1999/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 4 tháng 6 năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Chỉ thị số 02//998/CT - TTg ngày 7 tháng 1 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay;
Căn cứ Quyết định số 03/1998/QĐ- TTg ngày 7 tháng 1 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 1998 đến năm 2002 và thành lập Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế báo cáo viên pháp luật ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện, gọi tắt là Quy chế báo cáo viên pháp luật.
Điều 2. Căn cứ vào các quy định của Quy chế này, Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức xây dựng Quy chế tuyên truyền viên ở cơ sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Vụ trưởng Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Vụ trưởng Vụ phổ biến giáo dục pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng tổ chức pháp chế có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
QUY CHẾ
BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 210/1999/QĐ - BTP ngày 9 tháng 7 năm 1999 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp )
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Báo cáo pháp luật
Báo cáo pháp luật là một công tác tư tưởng, văn hóa của Đảng, được tiến hành bằng lời nói trước những đối tượng xác định, nhằm truyền đạt tinh thần, nội dung pháp luật, giúp người nghe hiểu và nâng cao nhận thức về pháp luật, tôn trọng, làm theo pháp luật một cách đúng đắn, thống nhất.
Điều 2. Báo cáo viên pháp luật
Báo cáo viên pháp luật theo Quy chế này là những người được cơ quan nhà nước công nhận để thực hiện nhiệm vụ báo cáo pháp luật.
Báo cáo viên pháp luật gồm:
1. Báo cáo viên pháp luật của Bộ, ngành ở Trung ương (gọi chung là Báo cáo viên pháp luật ở Trung ương);
2. Báo cáo viên pháp luật của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Báo cáo viên pháp luật tỉnh, thành phố);
3 . Báo cáo viên pháp luật của quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Báo cáo viên pháp luật huyện, quận).
Ở xã phường, thị trấn có lực lượng tuyên truyền viên.
Điều 3. Yêu cầu đối với công tác báo cáo pháp luật
Công tác báo cáo pháp luật phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1 . Đúng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
2. Chính xác, phổ thông, dễ hiểu, có sức thuyết phục;
3 . Tác động tích cực đến người nghe nhằm góp phần táo niềm tin pháp luật, cổ vũ động viên cán bộ, nhân dân thực hiện đúng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 4. Phạm vi hoạt động của báo cáo viên pháp luật.
Báo cáo viên pháp luật làm việc tại cơ quan, tổ chức nào thì trực tiếp thực hiện việc báo cáo pháp luật tại cơ quan, tổ chức đó đồng thời truyền đạt, phổ biến pháp luật cho báo cáo viên hoặc cán bố, công chức của cơ quan, tổ chức khác khi có yêu cầu.
Việc tuyên truyền pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị cơ sở chủ yếu do lực lượng tuyên truyền viên ở cơ sở thực hiện.
Điều 5. Phương thức tổ chức hoạt động báo cáo pháp luật
Việc báo cáo pháp luật được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch của từng cơ quan, tổ chức đồng thời được thực hiện từng đợi đột xuất theo hướng dẫn của cơ quan Tư tưởng - văn hoá, cơ quan Tư pháp và các cơ quan khác có thẩm quyền.
Điều 6. Bảo đảm sự hoạt động có hiệu quả của báo cáo viên
Các tổ chức pháp chế, các cơ quan tư pháp phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức hữu quan tham mưu giúp lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Lãnh đạo Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, bố trí thời gian và tạo điều kiện thuận lợi để báo cáo viên nâng cao hiệu quả hoạt động của mình theo quy định tại Điểm 2 của Chỉ thị số 02//998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 2:
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 7. Nguồn lựa chọn Báo cáo viên pháp luật
1. Báo cáo viên pháp luật được lựa chọn từ các cán bộ, công chức, sỹ quan đã và đang làm việc trong các cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan ử tưởng - văn hoá, trong các cơ quan. tuyên huấn thuộc lực lượng vũ trang, các tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ, công chức làm công tác pháp luật.
2. Báo cáo viên pháp luật: ở trung ương được . lựa chọn từ cán bộ , công chức đang công tác ở các Bộ, Ban, ngành ở Trung ương.
Báo cáo viên tỉnh, thành phố được lựa chọn từ cán bộ, công chức đang công tác tại các Sở, Ban, ngành và một số Báo cáo viên của huyện, quận.
Báo cáo viên huyện, quận được lựa chọn từ cán bộ, công chức đang công tác tại các phòng, Ban, đoàn thể và một số cán bộ ở xã, phường, thị trấn.
Điều 8. Tiêu chuẩn của Báo cáo viên pháp luật
1. Báo cáo viên pháp luật phải có các tiêu chuẩn chung sau đây:
a/ Gương mẫu thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất chính trị vững vàng, tư cách đạo đức tốt;
b/ Có uy tín trong công tác, trong sinh hoạt;
c/ Có kiến thức pháp luật, có khả năng báo cáo pháp luật trước công chúng;
d/ Tự nguyện, nhiệt tình, có đủ điều kiện về sức khoẻ và thời gian để hoàn hành .nhiệm vụ báo cáo pháp luật,
e/ Được cơ quan, tổ chức nơi mình công tác, sinh hoạt hoặc chính quyền cơ sở giới thiệu.
2. Ngoài các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản l Điều này, Báo cáo viên pháp luật ở Trung ương phải có trình độ cử nhân luật hoặc đại học khác và công tác ở một lĩnh vực liên quan đến pháp luật từ 5 năm trở lên.
3. Căn cứ vào tiêu chuẩn chung của Báo cáo viên pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này và tình hình thực tế ở địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định cụ thể tiêu chuẩn Báo cáo viên pháp luật tỉnh, thành phố và Báo cáo viên pháp luật huyện, quận.
Điều 9. Thủ tục công nhận Báo cáo viên pháp luật.
Thủ tục công nhận, Báo cáo viên pháp luật được thực hiện như sau:
1. Tổ chức pháp chế thuộc các Bộ, Ban, ngành phối hợp với các đơn vị có liên quan lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn trình lãnh đạo Bộ, Ban, ngành xem xét và đề nghị Bộ Tư pháp, công nhận Báo cáo viên pháp luật của mình.
Việc công nhận Báo cáo viên pháp luật. trong Lực lượng vũ trang được thực hiện theo hướng. dẫn riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Tư pháp .
2. Sở Tư pháp phối hợp với .các cơ quan, tổ chức cùng cấp và Ủy ban nhân dân huyện, quận lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định công nhận Báo cáo viên pháp luật tỉnh, thành phố.
3. Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận phối hợp với các cơ quan, tổ chức cùng cấp và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận Báo cáo viên pháp luật của mình.
4. Trong từng thời kỳ, cơ man Tư pháp, tổ chức pháp chế phối hợp với các cơ quan tổ chức hữu quan rà soát, đánh giá hoạt động, đề nghị bổ sung hoặc thay đổi Báo cáo viên.
Điều 10: Thẻ Báo cáo viên pháp luật.
1. Thẻ Báo cáo viên pháp luật chứng nhận tư cách; năng lực báo cáo về pháp luật của người được cấp: Thẻ lý .
2. Bộ Tư phấp cấp Thẻ Báo cáo viên pháp luật cho Báo cáo viên của các Bộ, Ban; ngành ở Trung ương.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố huyện, .. quận cấp Thẻ báo cáo viên pháp luật cho Báo cáo viên của cấp mình.
3. Thẻ Báo cáo viên pháp luật bị thu hồi khi người được cấp Thẻ bị xóa tên trong Danh sách Báo cáo viên pháp luật.
4. Thẻ Báo cáo viên pháp luật được cấp theo mẫu thống nhất của Bộ Tư pháp.
Điều 11. Quyền của Báo cáo viên pháp luật
Báo cáo viên pháp luật có các quyền sau đây:
1. Được cung cấp thông tin, văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu khác cần thiết cho công tác báo cáo pháp luật;
2. Được tham dự các hoạt động học tập; bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao kiến thức chuyên môn về phổ biến, giáo dục pháp luật;
3. Được sử dụng Thẻ Báo cáo viên pháp luật thực hiện công tác báo cáo pháp luật và tham gịa các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật khác:
4. Được hưởng thù lao báo cáo pháp luật theo quy định hiện hành, tương xứng với thời gian, chất lượng báo cáo pháp luật.
Điều 12. Nghĩa vụ của Báo cáo viên pháp luật
Báo cáo viên pháp luật có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung báo cáo; phải phát ngôn phù hợp với chính sách của Đảng, truyền đạt đúng tinh thần văn bản pháp luật; không tiết lộ bí mật Nhà nước; không sử dụng. Thẻ Báo cáo viên pháp luật vào các mục đích khác ngoài mục đích giới thiệu tư cách Báo cáo viên;
2. Luôn học tập chuyên môn, trau dồi nghiệp vụ tuyên truyền, tìm hiểu thực tiễn, thu thập thông tin để nâng cao năng lực phổ biến, giáo dục pháp luật; đảm bảo kế hoạch báo cáo pháp luật đã đề ra; thực hiện có chất lượng các hoạt động báo cáo pháp luật;
3. Thường xuyên giữ mối liên hệ với các cơ quan Tư pháp, cơ quan Tư tưởng - Văn hóa; báo cáo cho cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý và cơ quan Tư pháp về hoạt động của mình, về ý kiến của các đối tượng được Báo cáo về pháp luật.
Điều 13. Phổ biến văn bản pháp luật mới ban hành
1. Khi có văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành mà theo sự chỉ đạo cần tổ chức phổ biến rộng rãi, Bộ Tư pháp, các cơ quan Tư pháp địa phương, tổ chức pháp chế xây dựng đề cương, chỉ đạo việc phổ biến văn bản.
Dựa vào đề cương được cung cấp, Báo cáo viên xây dựng đề cương chi tiết, sát hợp để phổ biến cho báo cáo viên cấp dưới, cho cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức hoặc cho nhân dân ở địa bàn nơi mình sinh sống.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan Tư pháp, tổ chức pháp chế trong việc tạo điều kiện để Báo cáo viên hoạt động
Các cơ quan Tư pháp, tổ chức pháp chế phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tư tưởng - Văn hoá và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm:
1. Xây dựng đối ngu, quản lý hoạt động của Báo cáo viên;
2. Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm báo cáo pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm không ngừng nâng cao trình độ của Báo cáo viên;
3. Cung cấp thông tin, tài liệu, văn bản Quy phạm pháp luật cần thiết cho Báo cáo viên;
4. Trao đổi, thống nhất ý kiến với các cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý báo cáo viên để tạo điều ken về thời gian, phương tiện hoạt động cho Báo cáo viên;
5. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết; thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động báo cáo pháp luật.
Chương 3:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 15. Khen thưởng
Báo cáo viên có thành tích trong hoạt động phổ biến pháp luật, góp phần vào việc nâng cao hiểu biết và ý thức, chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân thì được cơ quan Tư pháp với sự thỏa thuận của cơ quan, tổ chức hữu quan đề nghị Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc cấp trên khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 16. Kỷ luật
Báo cáo viên pháp luật vi phạm Quy chế này, không còn đủ tư cách Báo cáo viên thì tùy theo mức độ có thể bị tạm đình chỉ hoạt động báo cáo pháp luật; xóa tên trong Danh sách Báo cáo viên và thu hồi Thẻ Báo cáo viên hoặc bị áp dựng các hình thức kỷ luật khác theo quy định chung.
- 1 Thông tư 18/2010/TT-BTP quy định về Báo cáo viên pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 2 Quyết định 41/QĐ-BTP năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3 Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
- 4 Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Chỉ thị 02/1998/CT-TTg về tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 03/1998/QĐ-TTg về kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 1998 đến năm 2002 và thành lập Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị định 38-CP năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp