Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2104/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 01 tháng 8 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN THƯỞNG TRONG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ VÀ NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, ngày 31/7/2017 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.

Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ về việc quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.

Căn cứ Quyết định 12/2020/QĐ-UBND ngày 26/5/2020 của UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Khánh Hòa; Quyết định 08/2022/QĐ-UBND ngày 18/5/2022 của UBND tỉnh Khánh Hòa sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 12/2020/QĐ-UBND ngày 26/5/2020 của UBND tỉnh Khánh Hòa;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Khánh Hòa và Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khen thưởng trong thực hiện pháp luật về thuế và nộp thuế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1214/QĐ-UBND ngày 04/5/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ban TĐKT Trung ương;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (để BC);
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Thành viên HĐTDKT tỉnh;
- Sở Nội vụ, Cục Thuế tỉnh (VBĐT);
- Báo KH, Đài PT-TH KH;
- Lưu : VT, HĐ, HC

CHỦ TỊCH




Nguyễn Tấn Tuân

 

QUY CHẾ

KHEN THƯỞNG TRONG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ VÀ NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2104/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định cụ thể một số nội dung về khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong chấp hành pháp luật về thuế và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách nhà nước hàng năm, gồm: đối tượng; mục đích; nguyên tắc; hình thức và chế độ khen thưởng; tiêu chuẩn; hồ sơ, thời gian đề nghị khen thưởng cấp tỉnh và trách nhiệm các cơ quan, đơn vị.

Điều 2. Mục đích của việc khen thưởng

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, ý thức tuân thủ, vận động, tổ chức, phát huy vai trò của các cơ quan, địa phương, đơn vị; cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, hộ kinh doanh và mọi tầng lớp nhân dân góp phần chấp hành pháp luật về thuế và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho tập thể, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế vào ngân sách nhà nước.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế.

Điều 4. Nguyên tắc xét khen thưởng

1. Khen thưởng trong thực hiện pháp luật về thuế và nộp thuế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đảm bảo đúng đối tượng, kịp thời, công bằng và công khai nhằm nhằm tạo động lực khuyến khích và thúc đẩy các cá nhân, tập thể tích cực đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa.

2. Việc lựa chọn khen thưởng cần đảm bảo hài hòa giữa các đối tượng theo thành phần kinh tế và địa bàn. Khen thưởng không chạy theo số lượng mà phải coi trọng chỉ tiêu chất lượng để đảm bảo tính tích cực của việc khen thưởng.

3. Quá trình xem xét, khen thưởng phải căn cứ vào thành tích đóng góp của tập thể, cá nhân; đồng thời kết hợp xem xét mức độ, phạm vi ảnh hưởng trong cộng đồng để quyết định hình thức khen thưởng phù hợp.

Chương II

HÌNH THỨC, CHẾ ĐỘ, TIÊU CHUẨN VÀ QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG

Điều 5. Hình thức và chế độ khen thưởng

1. Hình thức khen thưởng

Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Chế độ khen thưởng

Mức tiền thưởng kèm theo Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ hoặc quy đổi thành tặng phẩm lưu niệm cho tập thể, cá nhân.

Điều 6. Tiêu chuẩn Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể (tổ chức) gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách pháp luật về thuế và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế từ ba năm trở lên (không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và đã được Cục Thuế tặng Giấy khen); năm đề nghị khen thưởng phải đạt mức tăng trưởng cao hơn năm trước từ 25% về doanh thu, số tiền thuế nộp vào Ngân sách nhà nước so với năm trước liền kề.

b) Trong hai năm liền kề đã có hai lần được Cục trưởng Cục Thuế tặng Giấy khen đồng thời trong năm đề nghị khen có số tiền thuế nộp vào Ngân sách nhà nước tăng từ 20% trở lên so với số thuế đã nộp Ngân sách nhà nước của năm trước liền kề.

2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân, hộ kinh doanh gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách pháp luật về thuế và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế từ ba năm trở lên (không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và đã được Cục Thuế tặng Giấy khen); đạt mức tăng trưởng cao hơn năm trước về doanh thu, số tiền thuế nộp vào Ngân sách nhà nước của năm được xét khen thưởng tăng từ 25% trở lên so với số thuế nộp Ngân sách nhà nước năm trước liền kề.

b) Trong hai năm liền kề đà có hai lần được Cục trưởng Cục Thuế tỉnh tặng Giấy khen, đồng thời trong năm đề nghị khen cỏ số tiền thuế nộp vào Ngân sách nhà nước tăng từ 20% trở lên so với số thuế đã nộp Ngân sách nhà nước của năm trước liền kề.

Điều 7. Quy trình xét khen thưởng

1. Căn cứ các quy định tại Quy chế này và tình hình thực hiện chính sách nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế các cấp gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa tổng hợp.

2. Giao Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa kiểm tra, rà soát tiêu chuẩn quy định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho những trường hợp đủ tiêu chuẩn.

3. Trên cơ sở đề nghị của cơ quan thuế các cấp, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa hoàn chỉnh hồ sơ đủ điều kiện khen thưởng gửi hồ sơ về Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Chương III

THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 8. Thủ tục, hồ sơ khen thưởng

Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen gồm 01 bộ (bản chính), gồm có:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của cấp trình khen;

- Biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;

- Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng đề nghị khen thưởng theo mẫu số 07 tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.

Điều 9. Thời gian đề nghị khen thưởng

1. Các đơn vị, địa phương tổ chức xét khen thưởng và nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Cục Thuế tỉnh trước ngày 01/3 hàng năm.

2. Cục Thuế tỉnh tổng hợp hồ sơ, xét khen thưởng và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) khen thưởng trước ngày 20/3 hàng năm.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh và người đứng đầu các đơn vị thuộc hệ thống thuế trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, quán triệt thực hiện đảm bảo đúng các quy định tại Quy chế này tới cán bộ, công chức trong đơn vị và các tổ chức, cá nhân nộp thuế thuộc phạm vi quản lý; chịu trách nhiệm về tính chính xác trong đề xuất khen thưởng.

2. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cục Thuế tỉnh hướng dẫn thủ tục, hồ sơ, tổng hợp danh sách đề nghị khen thưởng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.