- 1 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2 Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 6 Luật An ninh mạng 2018
- 7 Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 8 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9 Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 10 Quyết định 4143/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý, vận hành Chuyên mục Doanh nghiệp hỏi - Cơ quan nhà nước trả lời trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Tĩnh
- 11 Quyết định 3265/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng thông qua điện thoại đường dây nóng
- 12 Quyết định 1519/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý và trả lời yêu cầu, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp qua Tổng đài Thông tin dịch vụ công 1022 tỉnh Quảng Nam
- 13 Quyết định 1455/QĐ-UBND-HC năm 2019 về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý và trả lời yêu cầu, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp qua Tổng đài Thông tin dịch vụ công 1022 tỉnh Đồng Tháp
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2104/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 05 tháng 9 năm 2023 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CHUYÊN MỤC “DOANH NGHIỆP HỎI - CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRẢ LỜI”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12/6/2018;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP; số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Theo đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư) tại Văn bản số 118/TT-XTĐT ngày 047/8/2023 (trên cơ sở ý kiến của Sở Thông tin và Truyền thông tại Văn bản số 681/STTTT- CNTT ngày 27/4/2023); ý kiến thống nhất của các Thành viên UBND tỉnh qua Phiếu biểu quyết.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành Chuyên mục “Doanh nghiệp hỏi - Cơ quan nhà nước trả lời”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành; thay thế Quyết định số 4143/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành Chuyên mục “Doanh nghiệp hỏi - Cơ quan nhà nước trả lời” trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Tĩnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CHUYÊN MỤC “DOANH NGHIỆP HỎI - CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRẢ LỜI”
(Kèm theo Quyết định số 2104/QĐ-UBND ngày 05/09/2023 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định việc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, nhà đầu tư cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) về các vướng mắc, khó khăn trong thực hiện cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh thông qua Chuyên mục Doanh nghiệp hỏi - Cơ quan Nhà nước trả lời kết nối với Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Tĩnh (https://hatinh.gov.vn/), Trang thông tin điện tử Hỗ trợ doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư tỉnh (http://xuctiendautu.hatinh.gov.vn/) - sau đây gọi tắt là Chuyên mục.
b) Quy chế này không áp dụng đối với việc khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo, hướng dẫn, giải đáp pháp luật.
c) Ý kiến trả lời của cơ quan trả lời đăng trên Chuyên mục mang tính chất hướng dẫn, hỗ trợ, giải đáp; không phải là cơ sở pháp lý để giải quyết các quan hệ dân sự.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các đối tượng sau:
a) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây viết tắt là các sở, ban, ngành, địa phương) tham gia khai thác, sử dụng Chuyên mục để tiếp nhận, xử lý và trả lời các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
b) Tổ quản lý, vận hành chuyên mục “Doanh nghiệp Hỏi - Cơ quan Nhà nước trả lời” (sau đây gọi là Tổ quản lý, vận hành chuyên mục).
c) Cán bộ, công chức, viên chức.
d) Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, nhà đầu tư cá nhân có phản ánh, kiến nghị.
Chuyên mục là hệ thống phần mềm hỗ trợ hoạt động tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân; được kết nối với Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử Hỗ trợ doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị trên Chuyên mục
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, trung thực, chính xác và kịp thời.
3. Quy trình tiếp nhận, phân loại, chuyển xử lý, xử lý và trả lời phải cụ thể, rõ ràng, thống nhất và được thực hiện qua các chức năng của Chuyên mục; bảo đảm thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân gửi phản ánh, kiến nghị.
4. Bảo đảm an toàn thông tin trong việc gửi, chuyển, lưu trữ dữ liệu về phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
5. Chịu trách nhiệm về kết quả xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị.
NỘI DUNG, CÁCH THỨC VÀ YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 4. Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Những nội dung, yêu cầu cần được giải đáp của tổ chức, cá nhân về chủ trương, chính sách và các quy định của các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2. Những cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp với thực tế, chồng chéo, không thống nhất.
3. Những phản ánh, kiến nghị giúp cơ quan hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những quy định thuộc khoản 2 điều này hoặc giải pháp, sáng kiến giúp ban hành những quy định mới về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân.
4. Những quy định chưa rõ ràng, chưa cụ thể, dễ gây hiểu lầm, gây khó khăn trong việc áp dụng.
Điều 5. Cách thức phản ánh, kiến nghị
Tổ chức, cá nhân thực hiện gửi câu hỏi, nêu phản ánh, kiến nghị đến các sở, ban, ngành, địa phương bằng các hình thức sau đây:
1. Truy cập vào Chuyên mục tại Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Tĩnh, địa chỉ: https://hatinh.gov.vn.
2. Truy cập vào Trang thông tin điện tử Hỗ trợ doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư tỉnh, địa chỉ http://xuctiendautu.hatinh.gov.vn/hatinh/cms-investment/qa.
Điều 6. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị gửi qua Chuyên mục phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
2. Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị quy định tại Điều 4 Quy chế này.
3. Có đầy đủ thông tin về tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử của tổ chức, cá nhân gửi phản ánh, kiến nghị.
Điều 7. Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
Tổ quản lý, vận hành chuyên mục, các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tiếp nhận, phân loại phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân gửi đến Chuyên mục; cập nhật đầy đủ các phản ánh, kiến nghị được gửi bằng văn bản, điện thoại, thư điện tử vào Chuyên mục để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị:
a) Các phản ánh, kiến nghị không đúng nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 4, Điều 6 Quy chế này, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, các sở, ban, ngành, địa phương thông tin cho tổ chức, cá nhân việc không tiếp nhận và nêu rõ lý do.
b) Các phản ánh, kiến nghị chưa rõ nội dung quy định tại Điều 4 Quy chế này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, các sở, ban, ngành, địa phương đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
c) Các phản ánh, kiến nghị đáp ứng các nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 4, Điều 6 Quy chế này nhưng không thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, các sở, ban, ngành, địa phương chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho Doanh nghiệp được biết về việc chuyển phản ánh, kiến nghị trên.
d) Các phản ánh, kiến nghị đáp ứng các nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 4, Điều 6 Quy chế này thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý, các sở, ban, ngành, địa phương tiếp nhận, xử lý theo quy định của pháp luật.
Các phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền của hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau nhưng các cơ quan này không thống nhất được phương án xử lý, hoặc đã được các sở, ban, ngành, địa phương trả lời nhưng tổ chức, cá nhân không nhất trí và vẫn tiếp tục gửi phản ánh, kiến nghị, Tổ quản lý, vận hành chuyên mục chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức có liên quan tổ chức nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định và trả lời theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị; phân loại, chuyển phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị liên quan hoặc chuyển đến các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền xử lý, trả lời.
2. Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định tại Điều 7 Quy chế này.
Điều 9. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân truy cập Chuyên mục để gửi, tra cứu tình hình, kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị.
2. Liên hệ, hướng dẫn tổ chức, cá nhân cập nhật, bổ sung đầy đủ nội dung có liên quan đến phản ánh, kiến nghị trong trường hợp các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân chưa rõ ràng hoặc thiếu nội dung cần thiết.
3. Tuân thủ đúng quy trình, thời hạn tiếp nhận, phân loại xử lý, cập nhật, đăng tải kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
XỬ LÝ, TRẢ LỜI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 10. Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Trên cơ sở các phản ánh, kiến nghị được tổ chức, cá nhân chuyển đến Chuyên mục, cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý hoặc phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định.
2. Trường hợp phản ánh, kiến nghị liên quan tới nhiều sở, ban, ngành, địa phương thì sở, ban, ngành, địa phương tiếp nhận cần xác định các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý.
Điều 11. Thời hạn xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị
1. Thời hạn xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị; trường hợp tổ chức, cá nhân phải bổ sung, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận thì thời hạn xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị tính từ ngày nhận được đầy đủ nội dung bổ sung.
Trường hợp hết thời hạn này mà chưa xử lý xong, định kỳ cứ sau 07 ngày các sở, ban, ngành, địa phương cập nhật tình hình xử lý vào Chuyên mục để thông tin cho tổ chức, cá nhân biết.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị có kết quả xử lý, trong thời hạn 02 ngày làm việc các sở, ban, ngành, địa phương cập nhật kết quả vào Chuyên mục để trả lời cho tổ chức, cá nhân; đồng thời gửi kết quả xử lý, trả lời về Tổ quản trị, vận hành Chuyên mục để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trong trường hợp kết quả trả lời không phù hợp, không đúng với nội dung phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân; Tổ quản lý, vận hành chuyên mục tiếp nhận, phân loại, chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị trả lại phản ánh, kiến nghị trên Chuyên mục để yêu cầu cơ quan, đơn vị xử lý và chuyển lại kết quả trả lời trước khi công khai kết quả.
4. Trường hợp các phản ánh, kiến nghị có nội dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc trong quá trình xử lý có các thông tin thuộc bảo vệ bí mật nhà nước thì quy trình trả lời phải được thực hiện và quản lý theo chế độ mật, không cập nhật thông tin trên Chuyên mục.
Điều 12. Công khai kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị
Tổ quản lý, vận hành chuyên mục, các cơ quan hành chính nhà nước được phân công xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cập nhật, đăng tải công khai kết quả trả lời trên Chuyên mục. Việc công khai được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
1. Đăng tải trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan.
2. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
1. Giao Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư) trực tiếp quản lý, vận hành Chuyên mục; tham mưu thành lập Tổ quản lý, vận hành chuyên mục trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Tổ quản lý, vận hành chuyên mục có trách nhiệm;
a) Xây dựng, quản lý, vận hành Chuyên mục, thường xuyên nghiên cứu, tổng hợp khó khăn, vướng mắc của các sở, ban, ngành, địa phương trong quá trình khai thác, sử dụng để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, nâng cấp chức năng của Chuyên mục.
b) Bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin để vận hành, khai thác Chuyên mục; cải tiến quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị để rút ngắn thời gian xử lý, giải quyết công việc, giảm văn bản giấy, tạo thuận lợi tối đa, đúng quy định cho tổ chức, cá nhân.
c) Tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương xử lý trả lời đúng thời hạn và đúng thẩm quyền các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
d) Cấp tài khoản, hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương khai thác, sử dụng các chức năng của Chuyên mục để tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
đ) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông bảo đảm an toàn, an ninh cho Chuyên mục.
e) Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường truyền thông đối với công tác tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trên Chuyên mục.
f) Trong trường hợp kết quả trả lời không phù hợp, không đúng với nội dung phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân; Tổ quản lý, vận hành chuyên mục tiếp nhận, phân loại, chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị trả lại phản ánh, kiến nghị trên Chuyên mục để yêu cầu cơ quan, đơn vị xử lý và chuyển lại kết quả trả lời trước khi công khai kết quả.
g) Chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc chuyển tải các thông tin trả lời của các cơ quan, đơn vị lên Chuyên mục.
3. Công an tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với Tổ quản lý, vận hành chuyên mục thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin cho Chuyên mục; kịp thời phòng, chống tấn công mạng, ứng cứu khẩn cấp trong trường hợp xảy ra các sự cố về an toàn thông tin mạng.
4. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện có trách nhiệm:
a) Trả lời câu hỏi liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình theo chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của câu trả lời đó.
b) Sau khi có kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị, cập nhật kết quả vào Chuyên mục để trả lời cho tổ chức, cá nhân; đồng thời gửi kết quả xử lý, trả lời về Tổ quản trị, vận hành chuyên mục để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Bố trí nhân sự, trang thiết bị, đường truyền; quản lý tài khoản an toàn để phục vụ khai thác, sử dụng Chuyên mục theo hướng dẫn của Tổ quản lý, vận hành chuyên mục.
d) Kết nối Chuyên mục “Doanh nghiệp hỏi - Cơ quan nhà nước trả lời” lên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 14. Chế độ thông tin báo cáo
Định kỳ hàng quý, 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Tổ quản lý, vận hành chuyên mục tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với sở, ban, ngành và địa phương trong việc tiếp nhận, xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị.
1. Tổ chức, cá nhân có những phản ánh, kiến nghị đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ quan hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những quy định tại khoản 2, Điều 4 Quy chế này hoặc giúp ban hành những quy định mới về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước thực hiện tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm đề xuất hình thức khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị có hiệu quả thiết thực.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức, viên chức, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý và trả lời các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định pháp luật về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị và quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Tổ quản lý, vận hành chuyên mục được bố trí trong kinh phí sự nghiệp hàng năm của Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư tỉnh.
1. Tổ quản lý, vận hành chuyên mục chủ trì tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh cần xử lý khác với các quy định của pháp luật hiện hành, Tổ quản lý, vận hành chuyên mục chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 4143/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý, vận hành Chuyên mục Doanh nghiệp hỏi - Cơ quan nhà nước trả lời trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 3265/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng thông qua điện thoại đường dây nóng
- 3 Quyết định 1519/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý và trả lời yêu cầu, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp qua Tổng đài Thông tin dịch vụ công 1022 tỉnh Quảng Nam
- 4 Quyết định 1455/QĐ-UBND-HC năm 2019 về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý và trả lời yêu cầu, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp qua Tổng đài Thông tin dịch vụ công 1022 tỉnh Đồng Tháp