- 1 Luật Công chứng 2006
- 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 3 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Quyết định 13/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1 Luật Công chứng 2014
- 2 Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 5 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6 Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 299/QĐ-BTP năm 2021 Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 172/NQ-CP về chính sách phát triển nghề công chứng do Bộ Tư pháp ban hành
- 8 Công văn 1615/BTP-BTTP năm 2021 về triển khai Nghị quyết 172-NQ/CP về chính sách phát triển nghề công chứng do Bộ Tư pháp ban hành
- 9 Công văn 3354/BTP-BTTP năm 2021 phối hợp xử lý phản ánh về hoạt động công chứng do Bộ Tư pháp ban hành
- 10 Luật Công chứng 2006
- 11 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 12 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14 Quyết định 13/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2108/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 05 tháng 11 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Công chứng năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
Căn cứ Quyết định 299/QĐ-BTP ngày 05 tháng 3 năm 2021 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 411/TTr-STP ngày 26 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030 (có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch Hội Công chứng viên tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 2108/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Quốc hội đã ban hành Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật Công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20/6/2014. Sự ra đời của Luật Công chứng năm 2006 và Luật Công chứng năm 2014 đã thể chế hóa các chủ trương, quan điểm của Đảng về xã hội hóa hoạt động công chứng, tạo cơ sở pháp lý cho bước phát triển mới của hoạt động công chứng, đưa công chứng phát triển mạnh mẽ, nâng cao chất lượng và tính bền vững của hoạt động công chứng. Đội ngũ công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch, tạo lập môi trường pháp lý tin cậy cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại. Góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách hành chính và cải cách tư pháp; mang lại những lợi ích thiết thực cho người dân, từng bước phát triển nghề công chứng Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế, đem lại hiệu quả cho quản lý nhà nước về công chứng. Đồng thời, phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trong tham gia, hỗ trợ quản lý nhà nước về công chứng.
Triển khai thực hiện Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành, hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã từng bước ổn định và phát triển. Đến nay, tỉnh Bắc Kạn đã có 04 tổ chức hành nghề công chứng (03 Phòng công chứng thuộc Sở Tư pháp và 01 Văn phòng công chứng), chất lượng, quy mô và tính chuyên nghiệp của các tổ chức hành nghề công chứng, đội ngũ công chứng viên từng bước được nâng cao, phục vụ kịp thời nhu cầu công chứng các hợp đồng, giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại của các tổ chức, cá nhân, bảo đảm an toàn pháp lý, phòng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khi tham gia hợp đồng, giao dịch; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, thời gian qua, hoạt động công chứng ở tỉnh còn bộc lộ một số vướng mắc, tồn tại như: Các tổ chức hành nghề công chứng chỉ có từ một đến hai công chứng viên, quy mô nhỏ, tổ chức và hoạt động còn thiếu tính ổn định; chất lượng của đội ngũ công chứng viên tuy đã được nâng lên nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ; một số cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận thức chưa đầy đủ về hoạt động công chứng cũng như giá trị pháp lý của các văn bản công chứng.
Để kịp thời khắc phục những tồn tại, vướng mắc; đồng thời tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh, thực hiện nghiêm Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, trên cơ sở nhiệm vụ được giao của UBND tỉnh tại điểm g, mục 1 phần III Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Quyết định 299/QĐ-BTP ngày 05/3/2021 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Văn bản số 1615/BTP-BTTP ngày 26/5/2021 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Kế hoạch số 215/KH-UBND ngày 19/4/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, thì việc xây dựng Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030 là cần thiết.
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Công chứng năm 2014;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018;
- Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
- Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
- Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05/3/2021 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
- Văn bản số 1615/BTP-BTTP ngày 26/5/2021 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
- Kế hoạch số 215/KH-UBND ngày 19/4/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Văn bản số 3354/BTP-BTTP ngày 28/9/2021 của Bộ Tư pháp về việc phối hợp xử lý phản ánh về hoạt động công chứng.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn, số lượng các tổ chức hành nghề công chứng còn ít so với nhu cầu thực hiện công chứng, chứng thực của người dân (còn 05/08 huyện chưa có tổ chức hành nghề công chứng). Hiện nay, có 04 tổ chức hành nghề công chứng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, trong đó 03 Phòng Công chứng là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp (Phòng Công chứng số 1 có trụ sở tại thành phố Bắc Kạn; Phòng Công chứng số II có trụ sở tại huyện Chợ Đồn; Phòng Công chứng số III có trụ sở tại huyện Chợ Mới) và 01 Văn phòng công chứng Lê Thanh có trụ sở tại thành phố Bắc Kạn.
Trên cơ sở tổng hợp số liệu công chứng, chứng thực tại các tổ chức hành nghề công chứng, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn từ năm 2015 đến năm 2020 cho thấy nhu cầu công chứng, chứng thực của người dân trên địa bàn tỉnh tăng, cụ thể:
- Bốn (04) tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch: 24.496 việc; chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký được: 35.480 việc. (Cụ thể: Năm 2015: Công chứng 4.830 hợp đồng, giao dịch, chứng thực 3.948 việc; năm 2016: Công chứng 4.499 hợp đồng, giao dịch, chứng thực 6.452 việc; năm 2017: Công chứng 5.358 hợp đồng, giao dịch, chứng thực 5.437 việc; năm 2018: Công chứng 5.204 hợp đồng, giao dịch, chứng thực 8.755 việc; năm 2019: Công chứng 4.605 hợp đồng, giao dịch, chứng thực 10.888 việc; năm 2020: Công chứng 5.165 hợp đồng, giao dịch, chứng thực 26.877 việc).
- Phòng Tư pháp các huyện, thành phố đã chứng thực tổng số 37.758 việc (cụ thể: Năm 2015: 1.268 việc; năm 2016: 6.816 việc; năm 2017: 7.172 việc; năm 2018: 6.391 việc; năm 2019: 6.855 việc; năm 2020: 9.256 việc).
- UBND các xã, phường, thị trấn đã thực hiện chứng thực tổng số 1.329.473 việc (cụ thể: Năm 2015: 65.077 việc; năm 2016: 244.085 việc; năm 2017: 283.865 việc; năm 2018: 236.355 việc; năm 2019: 256.845 việc; năm 2020: 243.246 việc).
Về giá trị pháp lý giữa văn bản được công chứng và chứng thực: Tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định: “Chứng thực hợp đồng, giao dịch là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch”. Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng quy định: “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch)...”. Theo các quy định trên, có thể thấy công chứng và chứng thực có một số điểm khác biệt cơ bản: Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên tại Phòng công chứng và Văn phòng công chứng thực hiện. Còn chứng thực hợp đồng, giao dịch do UBND cấp xã, Phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện. Công chứng viên cũng có thẩm quyền chứng thực. Chứng thực chỉ thực hiện chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Tức là, chủ yếu chứng thực về mặt hình thức của hợp đồng. Trong khi đó công chứng theo quy định của Luật Công chứng phải bảo đảm nội dung của một hợp đồng, giao dịch, công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó. Thực tế cho thấy các hợp đồng, giao dịch được công chứng sẽ được đảm bảo tính hợp pháp và giảm thiểu được nhiều rủi ro hơn, ít xảy ra khiếu kiện, tranh chấp giữa các bên do nội dung của hợp đồng, giao dịch đã được công chứng viên xác nhận và chịu trách nhiệm.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 07 công chứng viên hành nghề tại 04 tổ chức hành nghề công chứng, các công chứng viên đều được đào tạo cơ bản về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học, có trình độ cử nhân Luật, đã tham gia khóa đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu tại Học viện tư pháp và được tập huấn, bồi dưỡng hàng năm. Có phẩm chất chính trị, tinh thần đoàn kết, tận tụy với công việc. Thường xuyên học tập và đào tạo chuyên sâu giúp tăng cường kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ khi thực hiện hoạt động công chứng, đảm bảo tổ chức và hoạt động hành nghề của công chứng viên đúng quy định của pháp luật.
Thời điểm trước khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch có hiệu lực, trên địa bàn tỉnh có 03 Phòng công chứng và 02 Văn phòng công chứng, đến năm 2016, có 01 Văn phòng công chứng do không đảm bảo điều kiện hoạt động nên đã làm thủ tục chấm dứt hoạt động. Thực tế hiện nay, mặc dù nhu cầu công chứng, chứng thực của người dân có tăng, tuy nhiên giá trị giao dịch vẫn còn thấp, do đó các Phòng công chứng trên địa bàn tỉnh hiện nay chưa đủ khả năng để đảm bảo tự chủ hoàn toàn về kinh phí hoạt động (hiện nay còn 01 Phòng Công chứng do Nhà nước đảm bảo toàn bộ lành phí hoạt động, 02 Phòng Công chứng do Nhà nước đảm bảo một phần kinh phí hoạt động). Do vậy, việc thực hiện xã hội hóa các phòng công chứng theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW đối với tỉnh Bắc Kạn còn rất khó khăn, chưa đủ điều kiện thực hiện trong thời gian tới.
Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng đều là tổ chức hành nghề công chứng được thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản pháp luật khác có liên quan, tuy nhiên có những điểm khác biệt như sau: Theo quy định tại Điều 22 Luật Công chứng thì Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh. Văn phòng công chứng hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác; hoạt động với mục đích lợi nhuận, vận hành theo quy luật của thị trường và chịu sự điều tiết của thị trường; công chứng viên của Văn phòng công chứng không phải là viên chức nhà nước, hưởng lương từ các khoản thu nhập từ nguồn phí công chứng, thù lao công chứng và nguồn thu hợp pháp khác của hợp đồng công chứng. Còn các Phòng Công chứng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; công chứng viên của Phòng Công chứng là viên chức nhà nước. Qua đó, có thể thấy do hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, chịu sự điều tiết của thị trường nên hoạt động của Văn phòng công chứng sẽ không đảm bảo thường xuyên và ổn định như Phòng Công chứng, ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ công chứng và thực hiện nhiệm vụ chính trị (cụ thể: Năm 2016 có 01 Văn phòng công chứng có trụ sở tại huyện Chợ Đồn đã chấm dứt hoạt động).
Các Phòng Công chứng thuộc Sở Tư pháp trên địa bàn tỉnh, thời gian qua đã phát huy được vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ công chứng phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác quản lý nhà nước tại địa phương theo tinh thần, định hướng tại Luật Công chứng năm 2014 và Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng. Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phòng ngừa tranh chấp, tạo ra sự ổn định trong quan hệ dân sự, tài sản; góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân. Từ khi được thành lập đến nay, các Phòng công chứng đã đi vào hoạt động ổn định tại địa bàn nơi đặt trụ sở, nhận được sự ủng hộ, tin tưởng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp đặc biệt là có nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã tin tưởng khi thực hiện công chứng các hợp đồng, giao dịch có giá trị lớn. Hoạt động công chứng đã đóng góp tích cực và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. (Các Phòng Công chứng đã thực hiện thu, nộp ngân sách với kết quả như sau: Năm 2018 thu phí được 1.098.188.000đ (đạt 224% so với chỉ tiêu giao); nộp ngân sách nhà nước: 447.021.000đ (đạt 222,4% so với chỉ tiêu giao); Năm 2019 thu phí được 924.522.000đ (đạt 144% so với chỉ tiêu giao); nộp ngân sách nhà nước: 378.596.000đ (đạt 121,7% so với chỉ tiêu giao); Năm 2020 thu phí được 1.008.323.000đ (đạt 112% so với chỉ tiêu giao); nộp ngân sách nhà nước: 414.446.800đ (đạt 111,7% so với chỉ tiêu giao). Trong giai đoạn 2016-2020, các phòng Công chứng thuộc Sở đã thu được tổng số phí là 4,5 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước tổng số tiền là 2 tỷ đồng).
Với tình hình thực tiễn tại tỉnh Bắc Kạn nêu trên, cần định hướng đảm bảo duy trì Phòng công chứng thuộc Sở Tư pháp giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ công chứng phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác quản lý nhà nước tại địa phương theo tinh thần tại Văn bản số 1615/BTP-BTTP ngày 26/5/2021 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; đồng thời phát triển các Văn phòng công chứng tại các địa phương chưa có tổ chức hành nghề công chứng hoạt động nhằm giảm tải công việc của cơ quan hành chính ở cấp huyện và cấp xã theo định hướng tại điểm c khoản 2 Mục I Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng “Khuyến khích cá nhân, tổ chức thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch để bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, góp phần giảm tải công việc của cơ quan hành chính, giảm biên chế và chi ngân sách nhà nước.”
Mặc dù công tác quản lý nhà nước về công chứng nói chung, quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh thời gian qua đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần vào việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh hiện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế này là do cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối với công chứng nói chung, các tổ chức hành nghề công chứng nói riêng chưa đầy đủ, toàn diện, chưa sát với thực tế để thúc đẩy hoạt động công chứng phát triển. Đồng thời, thực tiễn hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng cũng đang phát sinh những vấn đề mới đòi hỏi phải tăng cường và nâng cao hơn nữa quản lý nhà nước đối với hoạt động này để đem lại hiệu quả cho quản lý nhà nước về công chứng nói chung, quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng nói riêng; đảm bảo cho hoạt động công chứng phát triển lành mạnh, đúng định hướng, đảm bảo an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch của người dân trên địa bàn tỉnh.
Như vậy, việc tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh; phát triển các tổ chức hành nghề công chứng theo định hướng khuyến khích để các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thành lập các Văn phòng công chứng tại các địa bàn chưa có tổ chức hành nghề công chứng, đặc biệt là các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn theo tinh thần Luật Công chứng năm 2014 và Nghị quyết 172/NQ-CP là phù hợp với yêu cầu và thực tiễn tại tỉnh Bắc Kạn.
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu của Đề án
Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, bảo đảm phát triển nghề công chứng phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương và định hướng của Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng. Mục tiêu định hướng đến năm 2030 tất cả các huyện, thành phố đều có tổ chức hành nghề công chứng hoạt động phục vụ nhu cầu công chứng, chứng thực của nhân dân, trong đó định hướng phát triển các Văn phòng công chứng tại các địa phương chưa có tổ chức hành nghề công chứng hoạt động. Đồng thời tiếp tục duy trì các Phòng Công chứng thuộc Sở Tư pháp giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ công chứng phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác quản lý nhà nước tại địa phương.
Phát triển đội ngũ công chứng viên đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, vững về bản lĩnh chính trị, trong sáng về đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội về công chứng, phục vụ đắc lực cho công cuộc cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Phát triển tổ chức hành nghề công chứng và có chính sách ưu đãi, hỗ trợ các Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn phù hợp yêu cầu thực tiễn. Phát huy những tiềm năng to lớn của xã hội vào phát triển hệ thống công chứng, phục vụ một cách thuận tiện các nhu cầu công chứng của nhân dân.
Tạo cơ sở pháp lý cho việc phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trong quản lý hoạt động công chứng từ góc độ nghề nghiệp và tham gia, hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước về công chứng.
2. Yêu cầu Đề án
Việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng phải đảm bảo phù hợp với chủ trương, đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng. Thể chế hóa đầy đủ các quan điểm, chủ trương của Đảng về xã hội hóa hoạt động công chứng theo bước đi và lộ trình phù hợp, phát huy vai trò của công chứng trong phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp đối với hoạt động công chứng.
Việc triển khai thực hiện Đề án phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu phát triển nghề công chứng của từng địa phương.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường quản lý nhà nước đối với tổ chức hành nghề công chứng, đội ngũ công chứng viên hành nghề công chứng
1.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Công, chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng và Kế hoạch số 215/KH-UBND ngày 19/4/2021 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Hội Công chứng viên tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.2. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng.
Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động thanh tra, kiểm tra tổ chức và hoạt động; của các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương để kịp thời phát hiện, xử lý, uốn nắn và chấn chỉnh hoạt động công chứng tại các địa phương, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và trật tự cho hoạt động công chứng, chấn chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật công chứng của các công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về công chứng và Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành xử lý các vụ vi phạm trong việc công chứng hợp đồng, giao dịch, đặc biệt tình trạng công chứng “khống”, công chứng “treo”, công chứng “chờ”, tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong các tổ chức hành nghề công chứng chuyển cơ quan điều tra xử lý hình sự các vi phạm về hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
Tăng cường sự giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; các cơ quan liên quan trong việc thi hành Luật Công chứng tại địa phương để kịp thời chấn chỉnh và có những chỉ đạo phù hợp nhằm đảm bảo cho quá trình thực hiện Luật Công chứng đạt hiệu quả, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các địa phương. Đồng thời, cần có cơ chế giám sát lẫn nhau giữa các tổ chức hành nghề công chứng và các công chứng viên trong quá trình hoạt động hành nghề. Theo đó, trong quá trình hoạt động hành nghề, các tổ chức hành nghề công chứng và các công chứng viên khi phát hiện hành vi vi phạm của tổ chức hành nghề công chứng hoặc công chứng viên khác cần kịp thời báo cáo kèm theo các tài liệu chứng minh cho Hội Công chứng viên tỉnh để đề nghị Sở Tư pháp xem xét, xử lý theo quy định.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, các tổ chức hành nghề công chứng.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc việt Nam tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Kạn và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.3. Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho người thực hiện quản lý nhà nước về công chứng và đội ngũ công chứng viên; phát triển nguồn công chứng viên.
Thường xuyên rà soát, đánh giá về năng lực chuyên môn của đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về công chứng để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ kịp thời hoặc có phương án chuyển đổi vị trí công tác để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác đề ra, đảm bảo chất lượng cho hoạt động tham mưu quản lý nhà nước về công chứng.
Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề, đạo đức hành nghề công chứng cho đội ngũ công chứng viên để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Thường xuyên rà soát, cử viên chức, người đủ điều kiện tham gia các khóa đào tạo công, chứng viên để tạo nguồn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.4. Triển khai thực hiện Quy chế Quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng ban hành kèm theo Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 10/9/2021 của UBND tỉnh.
Tăng cường hoạt động quản lý, cung cấp, cập nhật, khai thác, sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu công chứng nhằm nhằm kết nối, chia sẻ dữ liệu, trao đổi thông tin nhằm bảo đảm an toàn thông tin cho công chứng viên khi hành nghề, ngăn chặn các hành vi giả mạo, lợi dụng công chứng để hợp pháp hóa giao dịch, giúp phòng ngừa rủi ro cho người dân tham gia giao dịch theo Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.5. Sửa đổi, bổ sung tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng phù hợp với chính sách phát triển nghề công chứng đã được xác định trong Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2022.
1.6. Thực hiện tích hợp phần mềm Cơ sở dữ liệu công chứng với phần mềm Cơ sở dữ liệu về đất đai và các phần mềm khác có liên quan trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động công chứng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan; các tổ chức hành nghề công chứng.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021-2030.
1.7. Phấn đấu đến năm 2030 tất cả các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh đều có ít nhất 01 tổ chức hành nghề công chứng hoạt động, phục vụ nhu cầu công chứng, chứng thực của địa phương theo quy định. UBND tỉnh ưu tiên cho phép thành lập các văn phòng công chứng ở địa bàn miền núi, chưa có tổ chức hành nghề công chứng hoặc thành lập văn phòng công chứng tại địa bàn có nhu cầu công chứng, chứng thực cao.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021-2030
1.8. Rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách tài chính đối với các tổ chức hành nghề công chứng nhằm giải quyết những vướng mắc, bất cập, bảo đảm phù hợp với tính chất dịch vụ công của hoạt động công chứng, mặt bằng chung trong chính sách tài chính của các cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước và đối với từng loại hình tổ chức hành nghề công chứng (Phòng Công chứng, Văn phòng công chứng) theo tinh thần tiếp tục xã hội hóa hoạt động công chứng và bảo đảm định hướng duy trì Phòng công chứng giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ công chứng phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác quản lý nhà nước tại địa phương.
Nâng số lượng biên chế viên chức được đảm bảo lương và các khoản chi khác từ nguồn thu của các Phòng công chứng, nhằm góp phần giảm tỷ lệ số biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo tinh thần tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Thường xuyên rà soát, đánh giá hoạt động của các Phòng công chứng, nếu đủ điều kiện để chuyển đổi thì thực hiện chuyển đổi hoạt động sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; hỗ trợ, tạo điều kiện cho các Phòng công chứng đã tự chủ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021-2030.
2. Nâng cao vai trò trách nhiệm tự quản của Hội Công chứng viên tỉnh
- Hội Công chứng viên tỉnh chủ động phối hợp với Sở Tư pháp trong quản lý về tổ chức và hoạt động công chứng, phát triển đội ngũ công chứng viên đảm bảo chất lượng và nâng cao đạo đức nghề nghiệp, hoạt động đảm bảo tuân thủ pháp luật; thực hiện theo dõi, tổ chức tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chứng viên hàng năm theo quy định. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Hội và pháp luật về công chứng. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng và Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Điều lệ của Hiệp hội Công chứng viên Việt Nam.
Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh thông qua việc xây dựng và ký kết quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp và Hội Công chứng viên tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Hội Công chứng viên tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021-2030.
3. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng:
Được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
Được thuê trụ sở với giá ưu đãi, được cho mượn trụ sở, hỗ trợ về trang thiết bị, phương tiện làm việc trong 03 (ba) năm đầu hoạt động trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng thuê trụ sở của cơ quan nhà nước.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Khi có phát sinh.
4. Nguồn kinh phí xây dựng, tổ chức thực hiện Đề án
4.1. Kinh phí triển khai thực hiện Đề án này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước; kinh phí đóng góp, hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn thu hợp pháp khác.
4.2. Các Sở, ngành, cơ quan được giao nhiệm vụ triển khai thực hiện Đề án căn cứ vào nội dung, tiến độ thực hiện, xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính xem xét, trình UBND tỉnh quyết định.
1. Sở Tư pháp
1.1. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện có hiệu quả Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức và nhân dân về vị trí, vai trò và ý nghĩa của hoạt động công chứng đối với cải cách tư pháp, sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
1.2. Thường xuyên rà soát các quy định của pháp luật để kịp thời trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các thủ tục hành chính trong lĩnh vực công chứng. Đồng thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục rườm rà, không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu công chứng.
1.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của các công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng.
1.4. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, tỉnh, UBND các huyện, thành phố, Hội Công chứng viên và các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu tổ chức thực hiện các nội dung được giao tại Đề án.
1.5. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thực hiện sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án; kịp thời đề xuất, kiến nghị trình UBND tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Đề án phù hợp với điều kiện thực tiễn.
1.6. Hằng năm, xây dựng kế hoạch hoạt động và tổng hợp dự toán nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
2.1. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật về công chứng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.2. Cung cấp và chỉ đạo các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn về Sở Tư pháp ngay sau khi ban hành văn bản.
2.3. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu việc tích hợp cơ sở dữ liệu về đất đai với phần mềm Cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thành lập các tổ chức hành nghề công chứng theo quy định, thực hiện chuyển đổi, nâng cao chất lượng hoạt động của các Phòng công chứng đủ điều kiện sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; chuyển đổi hoặc giải thể các Phòng Công chứng hoạt động không hiệu quả tại các địa bàn mà Văn phòng công chứng đã đáp ứng được nhu cầu công chứng; hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức bộ máy, viên chức, người lao động trong đơn vị đối với các đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo các cơ quan báo, đài, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về vị trí, vai trò của hoạt động công chứng và định hướng phát triển nghề công chứng theo tinh thần Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và nhân dân địa phương.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp đảm bảo kinh phí thực hiện cho công tác quản lý nhà nước về công chứng và thực hiện Đề án này theo quy định.
6. Cục Thuế tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức hành nghề công chứng trong việc thực hiện chế độ thu, nộp và quản lý phí công chứng, phí chứng thực; chế độ quản lý sử dụng biên lai, hóa đơn chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành.
7. Công an tỉnh
7.1. Phối hợp với Sở Tư pháp trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm trong lĩnh vực công chứng, tuyên truyền phổ biến pháp luật về công chứng, pháp luật liên quan cho cán bộ và chiến sỹ trong lực lượng công an nhân dân ở địa phương.
7.2. Phối hợp cung cấp thông tin, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn về Sở Tư pháp để cập nhật thông tin lên Cơ sở dữ liệu công chứng.
8. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Phối hợp cung cấp thông tin, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn; thông tin về kê biên, giải tỏa tài sản kê biên đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng về Sở Tư pháp ngay sau khi ban hành văn bản để cập nhật thông tin lên Cơ sở dữ liệu công chứng.
9. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Phối hợp cung cấp thông tin, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn theo quy định tại Quy chế về quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng và quy định pháp luật có liên quan.
10. UBND các huyện, thành phố
Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, đơn vị chức năng, UBND cấp xã cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thực hiện công chứng theo đề nghị của các tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên theo đúng quy định của Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
11. Các tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên
11.1. Thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên theo quy định của Luật Công chứng năm 2014 và các quy định pháp luật liên quan đến tổ chức, hành nghề công chứng, Quy chế về quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng.
11.2. Trưởng các tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn đội ngũ công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình nâng cao tinh thần trách nhiệm, tuân thủ các quy định pháp luật, quy tắc đạo đức hành nghề trong hoạt động công chứng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động nội bộ.
11.3. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động công chứng của Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc; các sở, ban, ngành và cơ quan liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
- 1 Chỉ thị 16/2014/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5 Quyết định 2238/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Quyết định 5220/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai