BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 210A-TC/VP | Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 1990 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TIỀN THUÊ MẶT ĐẤT, MẶT NƯỚC, MẶT BIỂN ĐỐI VỚI XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29-12-1987, các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30-6-1990 và ngày 23-12-1993;
Căn cứ Luật đất đai ngày 23-12-1993;
Căn cứ Nghị định 178/CP của Chính phủ ngày 28-10-1994 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Mọi quy định trước đây của các ngành và Uỷ ban nhân dân các địa phương trái với nội dung Bản quy định kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| Hoàng Quy (Đã ký) |
VỀ TIỀN CHO THUÊ MẶT ĐẤT, MẶT NƯỚC, MẶT BIỂN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01-4-1990 của Bộ Tài chính)
Điều 1. Các xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh (dưới đây gọi tắt là xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển để sử dụng đều phải nộp tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển theo quy định này.
Điều 2. Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển được tính hàng năm trên một đơn vị diện tích và toàn bộ diện tích theo hợp đồng thuê.
Điều 3. Mức thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển trên một đơn vị diện tích được quy định như sau:
Số TT | Phân loại | Đơn vị tính | Mức thu / năm |
1 | ha | Từ 200-1.000 USD | |
| Riêng: |
|
|
|
| Từ 50 - 700 USD | |
| - Các thành phố, thị xã, thị trấn, vùng du lịch và khu công nghiệp tập trung | m2 | Từ 0,5 - 18 USD |
2 | ha | Từ 100 - 700 USD | |
3 | Mặt biển | km2 | Từ 200 - 800 USD |
| Riêng trường hợp thuê có diện tích sử dụng không cố định |
| Từ 2.000 - 10.000USD |
Mức thu được quy định cụ thể đối với từng hợp đồng tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề, điều kiện địa lý, vị trí, môi trường thuận lợi hay khó khăn trong việc sử dụng mặt đất, mặt nước, mặt biển đã thuê. Căn cứ vào ý kiến đề nghị của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định mức thu cụ thể để áp dụng trong từng thời gian tối đa không quá 5 năm, hết thời hạn sẽ được xem xét quyết định lại.
Điều 4. Trong thời gian tiến hành thăm dò, khảo sát, xây dựng, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ phải trả tối đa không quá 50% số tiền thuê quy định, khi bắt đầu khai thác sản xuất kinh doanh mới phải trả đủ 100% số tiền thuê quy định. Căn cứ vào đặc điểm, thời gian cần tiến hành thăm dò, khảo sát, xây dựng của từng đơn vị, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét, quyết định mức trả cụ thể.
Điều 5. Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển được xét giảm trong các trường hợp sau đây:
- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong các vùng đặc biệt có khó khăn hoặc trong một số lĩnh vực đặc biệt cần khuyến khích thu hút vốn đầu tư, mức giảm tối đa là 50% số tiền thuê phải trả.
- Giảm từ 5%-10% cho các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trả tiền thuê 1 lần cho thời hạn sử dụng từ 3 đến 5 năm.
- Các trường hợp bị thiệt hại do thiên tai gây ra (động đất, bão lụt...) phải chi phí lớn để khắc phục.
Mức giảm do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị và Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư xem xét quyết định.
Điều 6. Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển tính theo từng năm kể từ ngày xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng. Tiền thuê được trả làm 2 kỳ, mỗi kỳ 50% số tiền phải trả cho cả năm. Thời hạn trả tiền thuê chậm nhất vào ngày 5 tháng 7 và ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Riêng năm đầu tiên và năm kết thúc, nếu trong năm sử dụng từ 7 tháng trở lên thì phải trả tiền thuê cho cả năm, nếu sử dụng dưới 7 tháng thì được trả tiền thuê cho nửa năm.
Điều 7. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải nộp tờ khai về diện tích sử dụng mặt đất, mặt nước, mặt biển với cơ quan thu tiền thuế, chậm nhất là một tháng kể từ khi bắt đầu được phép sử dụng. Trong quá trình sử dụng nếu có thay đổi phải kê khai lại.
Căn cứ vào tờ khai cơ quan thu phải kiểm tra, tính số tiền thuê, thông báo số tiền thuê phải trả hàng năm cho xí nghiệp.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm nộp tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển vào Kho bạc hoặc Ngân hàng do cơ quan thu quy định.
Điều 8. Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển được trả bằng đôla Mỹ hoặc bằng tiền Việt Nam. Nếu trả bằng tiền Việt Nam thì quy đổi theo tỷ giá mua do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả tiền.
Điều 10. Trong trường hợp hợp đồng hợp tác kinh doanh chia sản phẩm theo Điều 80 của Nghị định số 139-HĐBT ngày 05-9-1988 của Hội đồng Bộ trưởng, tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển đã được tính gộp vào phần sản phẩm được chia cho bên Việt Nam, thì xí nghiệp Liên doanh không phải trả tiền thuê theo bản quy định này nữa. Khi tiêu thụ sản phẩm được chia, bên Việt Nam có trách nhiệm nộp khoản tiền thuê này vào Ngân sách Nhà nước.
Điều 11. Những vi phạm về tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển theo quy định này bị xử phạt như sau:
1. Kê khai chậm không đúng thời gian quy định thì mỗi ngày chậm kê khai bị phạt tương đương 10USD.
2. Kê khai không chính xác để giảm bớt số tiền phải trả thì phạt đến 3 lần số tiền man khai.
3. Không nộp tiền thuê hoặc tiền phạt đúng hạn thì mỗi ngày nộp chậm bị phạt 0,5% số tiền chậm nộp.
Điều 12. Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển được nộp vào Ngân sách Nhà nước theo mục 23 - chương 97 mục lục ngân sách hiện hành.
- Trường hợp trả bằng đôla Mỹ, thì nộp vào tài khoản ngoại tệ của Ngân sách Trung ương - số hiệu: 37-120-001 ngân hàng Ngoại thương Trung ương.
Điều 13. Bộ Tài chính giao cho ngành thu quốc doanh nhiệm vụ tổ chức quản lý và thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển theo quy định này.
- 1 Quyết định 1417/TC/TCĐN năm 1994 về tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 121/1999/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 121/1999/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Thông tư 51-TC/TCT năm 1992 hướng dẫn thi hành về tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển tại Quyết định 210a-TC/VP do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 01-TT/NH7 năm 1992 hướng dẫn thi hành chương VII nghị định số 28-HĐBT ngày 6-2-1991 quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987