ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2110/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 27 tháng 12 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TỈNH VĨNH LONG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 393/TTr-SNV ngày 23/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Vĩnh Long từ nay đến năm 2015.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TỈNH VĨNH LONG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2110/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Vĩnh Long từ nay đến năm 2015, với các nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG:
1. Quan điểm:
- Quán triệt kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức. Thống nhất về nhận thức, xem đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và then chốt của cải cách nền hành chính hiện nay.
- Cải cách chế độ công vụ, công chức phải gắn với Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh, góp phần xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở thống nhất, thông suốt, trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân.
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo lộ trình, bước đi thích hợp và phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của tỉnh.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Xây dựng một nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
b) Mục tiêu cụ thể đến 2015:
- 100% các cơ quan, tổ chức của Nhà nước từ tỉnh đến cấp huyện được phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch;
- Tiến hành sửa đổi, bổ sung và xây dựng được 100% các chức danh và tiêu chuẩn công chức;
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức; thi nâng ngạch công chức theo quy định;
- Đổi mới công tác đánh giá công chức theo hướng đề cao trách nhiệm người đứng đầu và gắn với kết quả công vụ;
- Thực hiện cơ chế đào thải, giải quyết cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật,....
- Thực hiện chính sách thu hút, tiến cử, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ;
- Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định.
II. NỘI DUNG:
1. Phân cấp quản lý và hoàn thiện việc tổ chức công vụ gọn, nhẹ: Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý công chức, từng bước gắn thẩm quyền tuyển dụng với thẩm quyền sử dụng. Giảm quy mô công vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tránh chồng chéo, tiếp tục xây dựng và triển khai đề án hỗ trợ tiền lương nghỉ việc đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
2. Xác định danh mục vị trí việc làm: Triển khai việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cấp huyện; xác định vị trí việc làm phù hợp cùng với việc đánh giá đúng mức độ hoàn thành nhiệm vụ, là cơ sở để đào tạo, sắp xếp, bố trí, đề bạt chức danh, chức vụ.
3. Triển khai thực hiện hệ thống tiêu chuẩn, chức danh ngạch công chức và tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên.
4. Nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức lựa chọn đúng người có phẩm chất, trình độ và từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động, linh hoạt.
5. Đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ. Đặc biệt là đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu.
6. Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức: Việc đánh giá phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức; thẩm quyền đánh giá thuộc về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức. Chú trọng thành tích, công trạng, kết quả công tác của cán bộ, công chức. Coi đó là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của cán bộ, công chức. Sửa đổi, bổ sung và ban hành mới quy trình đánh giá công chức, đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, chính xác và trách nhiệm đối với việc đánh giá công chức.
7. Thực hiện chính sách nhân tài: Quy định các chế độ, chính sách liên quan đến việc phát hiện, tuyển chọn, tiến cử, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ.
8. Triển khai thực hiện các quy định về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi Chính phủ có điều chỉnh, sửa đổi.
Ngoài các nội dung chính nêu trên, để việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức đạt được kết quả tốt, cần thiết phải có một số các giải pháp hỗ trợ như thực hiện ứng dụng mạnh mẽ công nghệ tin học vào các hoạt động thực thi công vụ và quản lý cán bộ, công chức: Thực hiện nhiệm vụ, tổ chức tuyển dụng, thi nâng ngạch, thống kê tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức...; đưa công tác thống kê báo cáo vào nề nếp để thống kê trở thành một công cụ quan trọng trong xây dựng và phát triển đội ngũ công chức.
III. NHIỆM VỤ:
1. Tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai các quy định về vị trí việc làm, về tuyển dụng, thi nâng ngạch và tiêu chuẩn công chức.
2. Triển khai xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức từ tỉnh đến cấp huyện:
a) Tổ chức tuyên truyền, thống nhất về nhận thức và hành động để triển khai thực hiện nhiệm vụ xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức.
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức.
c) Triển khai thực hiện việc xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức của tỉnh và cấp huyện.
3. Đưa chế độ báo cáo thống kê vào nề nếp, xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức:
a) Ban hành quy định chế độ báo cáo thống kê về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.
b) Xây dựng và đưa vào sử dụng thống nhất phần mềm cơ sở dữ liệu và các ứng dụng, các tài liệu thiết kế, mô tả kỹ thuật, quy trình quản lý kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng trong các cơ quan quản lý cán bộ, công chức.
c) Ban hành và thực hiện việc quản lý thống nhất các thông tin của hồ sơ cán bộ, công chức và hệ thống các biểu mẫu, báo cáo thống kê theo quy định.
d) Lưu giữ đầy đủ và thường xuyên cập nhật các thông tin hồ sơ đội ngũ cán bộ, công chức; hình thành hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức trên phạm vi toàn tỉnh theo quy định.
4. Đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức:
a) Xây dựng bộ các câu hỏi và đáp án thi tuyển công chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và năng lực của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức thi tuyển và thi nâng ngạch công chức để đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài.
5. Đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng:
a) Đổi mới tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng theo hướng chú trọng nguyên tắc thực tài, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, đổi mới phương thức và nội dung lấy phiếu tín nhiệm.
b) Hoàn thiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp phòng, cấp sở ở tỉnh.
6. Quy định chế độ chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ:
a) Quy định chế độ tiến cử, giới thiệu những người có tài năng để tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị trí trong hoạt động công vụ.
b) Ban hành các chính sách thu hút, phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ.
7. Chú trọng và nâng cao chế độ kỷ luật trong hoạt động công vụ để duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ:
a) Quy định chế độ trách nhiệm gắn với chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ.
b) Triển khai thực hiện chế độ miễn nhiệm, từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý.
c) Xây dựng đội ngũ công chức thanh tra công vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
8. Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
9. Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
10. Xây dựng phần mềm quản lý công chức, phục vụ trong toàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu lưu trữ và bảo quản, truy cập, khai thác hồ sơ công chức.
11. Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá công chức, các chỉ tiêu có lượng hóa, rõ ràng, nhằm tạo điều kiện cho việc đánh giá công chức hàng năm đúng thực tế.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thời gian thực hiện:
Từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 10 năm 2015.
2. Phân công trách nhiệm thực hiện:
a) Sở Nội vụ:
- Chịu trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh xây dựng kế hoạch chi tiết, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai, đồng thời hướng dẫn các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện trong phạm vi được giao quản lý;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Cân đối, bố trí nguồn lực và hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung của kế hoạch. Đồng thời, khai thác các nguồn lực khác từ các dự án (nếu có) để hỗ trợ cho quá trình tổ chức thực hiện.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp: Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố để đôn đốc, giám sát trong triển khai thực hiện kế hoạch.
d) Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông: Hỗ trợ, phối hợp với Sở Nội vụ để triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ tin học vào việc thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch.
đ) Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, nội dung của kế hoạch thực hiện Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ công chức để thống nhất về nhận thức, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và then chốt của cải cách nền hành chính hiện nay. Phối hợp Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan để đưa thông tin về tiến độ thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức.
e) Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến, đề xuất, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh phân công. Hàng năm, tiến hành tổng kết đánh giá kết quả thực hiện.
3. Nguồn kinh phí thực hiện:
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác (nếu có) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được giao.
Trên đây là Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Vĩnh Long từ nay đến năm 2015; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.
- 1 Quyết định 312/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Thái Bình năm 2014-2015
- 2 Quyết định 2834/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 3 Quyết định 2031/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2013 -2015
- 4 Quyết định 1625/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2013 - 2015
- 5 Quyết định 2216/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013-2015
- 6 Quyết định 2119/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Tiền Giang
- 7 Quyết định 2050/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Bình Thuận giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 8 Kế hoạch 6860/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 – 2015
- 9 Quyết định 1887/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ nay đến năm 2015
- 10 Quyết định 5599/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 - 2015
- 11 Quyết định 1935/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013-2015
- 12 Quyết định 2265/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn từ nay đến năm 2015 của tỉnh Long An
- 13 Kế hoạch 3437/KH-UBND năm 2013 về cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2015
- 14 Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Ninh Thuận
- 15 Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2265/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn từ nay đến năm 2015 của tỉnh Long An
- 2 Quyết định 2834/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 3 Quyết định 312/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Thái Bình năm 2014-2015
- 4 Kế hoạch 6860/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 – 2015
- 5 Quyết định 1935/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013-2015
- 6 Quyết định 1887/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ nay đến năm 2015
- 7 Kế hoạch 3437/KH-UBND năm 2013 về cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2015
- 8 Quyết định 2216/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013-2015
- 9 Quyết định 2031/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2013 -2015
- 10 Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Ninh Thuận
- 11 Quyết định 2050/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Bình Thuận giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 12 Quyết định 2119/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Tiền Giang
- 13 Quyết định 1625/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2013 - 2015
- 14 Quyết định 5599/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 - 2015