NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 212/QĐ-NH1 | Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 1994 |
BAN HÀNH THỂ LỆ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt nam và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính công bố theo Lệnh số 37/LCT/HĐNN.8 và Lệnh số 38-LCT/HĐNN.8 ngày 24/5/1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước.
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
- Để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiên cứu kinh tế
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
| THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
(Ban hành theo quyết định số 212/QĐ-NH1 Ngày 22 tháng 9 năm 1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
3.1- Đối với trái phiếu Ngân hàng có ghi tên: Tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu phải mở sổ đăng ký quyền sở hữu và tiến hành đăng ký lại khi có yêu cầu chuyển nhượng quyền sở hữu. Thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu trái phiếu thực hiện theo quy định tại điều 26 thể lệ này.
3.2- Trái phiếu Ngân hàng không ghi tên thuộc quyền sở hữu của người có trái phiếu và được tự do chuyển nhượng.
- Các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng đầu tư và phát triển.
- Các ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Công ty tài chính cổ phần.
1- Phát hành trái phiếu thường xuyên: Do các tổ chức tín dụng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cho vay đầu tư dài hạn, không huy động tiền gửi ngắn hạn của dân cư hoặc huy động không đáng kể thực hiện.
2- Phát hành trái phiếu không thường xuyên: Do các tổ chức tín dụng khác thực hiện từng lần tùy theo yêu cầu đầu tư cho các dự án dài hạn.
Việc cho phép các tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu thường xuyên hay không thường xuyên do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định và được ghi trong giấy phép hoạt động hay trong văn bản cho phép bổ sung.
Trái phiếu ngân hàng phát hành bằng đồng Vịêt nam (VND) và được phát hành trong phạm vi cả nước.
Trường hợp phát hành trái phiếu để huy động vốn từ nước ngoài sẽ có quy định riêng phù hợp với các quy định luật pháp về đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
Trái phiếu ngân hàng có thời hạn từ 1 năm trở lên.
Các tổ chức tín dụng không phải thực hiện dự trữ bắt buộc trên số vốn huy động từ trái phiếu ngân hàng.
Trái phiếu phát hành cùng một đợt được ghi cùng một thời hạn và được thanh toán vào cùng một thời điểm .
13.1- Để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của người mua tổ chức tín dụng có thể lựa chọn 1 trong 3 phương thức sau:
1- Trả lãi trước: tức bán trái phiếu thấp hơn mệnh giá khi đến hạn người mua sẽ lĩnh số tiền theo mệnh giá và được hưởng lãi là số tiền chênh lệch giữa mệnh giá và giá mua.
2- Trả lãi sau: Trái phiếu được bán theo mệnh giá, khi đến hạn người mua nhận được vốn gốc (mệnh giá) và phần lãi đã công bố khi phát hành.
3- Trả lãi từng định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm căn cứ vào mức lãi ghi trên các phiếu lĩnh lãi kèm theo trái phiếu.
13.2- Các tổ chức tín dụng có thể trả lãi trái phiếu theo lãi suất có điều chỉnh định kỳ căn cứ vào một mức lãi suất làm cơ sở đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Trên tờ trái phiếu ngân hàng phải có các nội dung sau:
16.1- Trên mặt trước:
- Tên tổ chức tín dụng phát hành.
- Chữ "Trái phiếu ngân hàng "
- Thời hạn trái phiếu
- Mệnh giá trái phiếu
- Lãi suất của trái phiếu.
- Cách thức trả lãi, thời điểm, địa điểm trả lãi
- Ngày bán trái phiếu.
- Ngày đến hạn, địa điểm thanh toán trái phiếu.
- Tên của người mua trái phiếu; Số chứng minh thư nhân dân; Nơi cư trú; Chữ ký của người mua trái phiếu (nếu là trái phiếu có ghi tên); hoặc nói rõ đó là trái phiếu không ghi tên.
- Ngoài ra trên tờ trái phiếu phải bao gồm các yếu tố pháp lý khác như: ký hiệu, số se ri phát hành, chữ ký của Tổng giám đốc hay người được ủy quyền, kế toán và thủ quỹ của tổ chức tín dụng ngân hàng phát hành.
16.2- Mặt sau của trái phiếu: dùng để ghi các yếu tố phát sinh trong các trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu trái phiếu có ghi tên do mua bán, cho, tặng, thừa kế: Tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân, chữ ký của người bán, cho, tặng, chuyển thừa kế và của người sở hữu mới; các nội dung cần ghi chú của tổ chức tín dụng khi đăng ký lại sở hữu.
Người sở hữu trái phiếu có thể ủy quyền cho người khác hoặc một tổ chức tín dụng lĩnh lãi hộ mình.
Nếu ngày lĩnh lãi trung vào ngày nghỉ theo quy định của nhà nước thì việc lĩnh lãi được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
1- Hoạt động ổn định trên 3 năm, kinh doanh có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, có triển vọng phát triển và có bộ máy quản lý tốt, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.
2- Có vốn cổ phần pháp định hay vốn điều lệ tối thiểu 50 tỉ VND.
3- Được phép bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4- Đáp ứng đầy đủ các thủ tục phát hành theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong thể lệ này.
20.1- Đối với các tổ chức tín dụng phát hành không thường xuyên; Mỗi lần phát hành phải gửi đến Ngân hàng Nhà nước các hồ sơ sau:
1- Báo cáo kết quả hoạt động trong 2 năm gần nhất (báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả lỗ, lãi), báo cáo tình hình tài chính của đơn vị. Các báo cáo tài chính phải được một số tổ chức kiểm toán được Ngân hàng Nhà nước thừa nhận hoặc cơ quan thanh tra Ngân hàng Nhà nước xác nhận.
2- Đơn xin phát hành trái phiếu. Trong đơn cần giải trình mục đích phát hành, tổng giá trị phát hành, thời hạn các loại mệnh giá, lãi suất, phạm vi phát hành, cách thức và địa điểm trả lãi, trả gốc.
Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần phải gửi thêm nghị quyết về phát hành trái phiếu do Đại hội cổ đông hoặc hội đồng quản trị thông qua.
3- Nội dung thông cáo phát hành trái phiếu ra công chúng. Trong thông báo phát hành phải bao gồm các nội dung nói ở điểm 1.2 trên đây.
4- Mẫu trái phiếu sẽ phát hành.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, Ngân hàng Nhà nước phải thông báo kết quả xét duyệt cho ngân hàng nộp đơn xin phát hành biết nếu hồ sơ xin phát hành đã đáp ứng đầy đủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
20.2- Đối với các tổ chức tín dụng phát hành thường xuyên:
Các thủ tục xét duyệt quy định trong điều 20.1 trên đây chỉ áp dụng cho lần phát hành đầu tiên. Trong những lần phát hành tiếp sau, tổ chức tín dụng cần gửi các hồ sơ nói trên cho Ngân hàng Nhà nước để thông báo 5 ngày trước khi đăng ký thông báo phát hành.
23.1 - Sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận bằng văn bản cho phép phát hành trái phiếu - Các tổ chức tín dụng phải công bố thông báo phát hành trái phiếu qua các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian tối thiểu 5 ngày liên tiếp.
23.2- Các tổ chức tín dụng có thể tự tổ chức phát hành hoặc phát hành qua các tổ chức trung gian làm đại lý hoặc ủy thác phát hành. Phần thuê đại lý phát hành phải trả phí hoa hồng theo tỉ lệ phí do 2 bên thỏa thuận.
23.3- Các tổ chức tín dụng phát hành không thường xuyên chỉ được tổ chức phát hành trong thời gian không qua 60 ngày cho một đợt phát hành. Hết thời hạn trên, số trái phiếu chưa bán hết, muốn bán tiếp phải được phép của Ngân hàng Nhà nước.
Sau khi kết thúc thời hạn phát hành, tổ chức tín dụng phải báo cáo kết quả phát hành về chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để tổng hợp báo cáo Ngân hàng Nhà nước Trung ương theo chế độ thông tin báo cáo hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Số liệu báo cáo bao gồm tổng trị giá phát hành phân ra từng loại theo mệnh giá và kỳ hạn. Ngoài ra, trong báo cáo định kỳ theo chế độ thông tin báo cáo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng phải báo cáo riêng phần vốn huy động từ trái phiếu ngân hàng còn , đang nợ đến kỳ báo cáo.
Thanh toán trái phiếu khi đến hạn.
25.1- Các tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu phải đảm bảo chi trả gốc và lãi đúng hạn.
25.2- Đối với trái phiếu có ghi tên, sau khi đến hạn, người sở hữu trái phiếu chưa đến thanh toán, tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu phải mở cho khách 1 tài khoản tiền gửi cá nhân và hạch toán số tiền phải trả vào tài khoản này và tính lãi theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tại thời điểm đó.
Thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu:
26.1- Đối với trái phiếu có ghi tên; người sở hữu trái phiếu ghi tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân của người được chuyển nhượng hoặc thừa kế sau đó ký vào mặt sau của trái phiếu. Người được chuyển nhượng hoặc thừa kế đến tổ chức tín dụng nơi phát hành để đề nghị thay đổi chủ sở hữu đã đăng ký tại tổ chức tín dụng.
26.2- Đối với trái phiếu không ghi tên: Người có trái phiếu là chủ sở hữu của trái phiếu và được tự do chuyển nhượng.
Các tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu có thể tổ chức thực hiện các dịch vụ sau:
27.1- Dịch vụ cất trữ hộ trái phiếu (mở tài khoản trái phiếu cho từng cá nhân gửi và cất giữ hộ trái phiếu)
27.2- Dịch vụ môi giới chuyển nhượng, và hạch toán thanh toán chuyển nhượng cho những khách hàng mua và gửi trái khoán tài trụ sở của mình.
27.3- Mua lại các trái phiếu đã phát hành nhưng chưa đến hạn thanh toán.
Các tổ chức tín dụng xây dựng qui chế cụ thể và phí dịch vụ cho các dịch vụ này.
28.1- Các tổ chức tín dụng vi phạm các điều khoản của thể lệ này tùy thuộc theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý một trong các hình thức dưới đây:
- Cảnh cáo
- Phạt tiền
- Hạn chế hoặc cấm phát hành trái phiếu ngân hàng
- Thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng
28.2- Các cá nhân có hành vi làm giả trái phiếu ngân hàng sẽ bị xử phạt theo pháp luật hiện hành.
Việc sửa đổi, bổ sung Thể lệ này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
- 1 Quyết định 1287/2002/QĐ-NHNN về quy chế phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 3 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Thông tư 99/2015/TT-BTC hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 243/QĐ-NH1 năm 1994 cho phép Ngân Hàng Công Thương Việt Nam phát hành trái phiếu ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 214/QĐ-NH1 năm 1994 cho phép Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phát hành trái phiếu Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4 Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 5 Lệnh số 44-LCT/HĐNN8 về công bố Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 6 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 7 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 1 Quyết định 1287/2002/QĐ-NHNN về quy chế phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Thông tư 99/2015/TT-BTC hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 214/QĐ-NH1 năm 1994 cho phép Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phát hành trái phiếu Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4 Quyết định 243/QĐ-NH1 năm 1994 cho phép Ngân Hàng Công Thương Việt Nam phát hành trái phiếu ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018