Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2126/2007/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 26 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KHAI THÁC MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA VÀ BẾN KHÁCH NGANG SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15/6/2004;

Căn cứ Quyết định số 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chế quản lý hoạt động của Cảng, bến thủy nội địa;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 51/TTr-SGTVT ngày 11 tháng 6 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Lộc

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KHAI THÁC MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA VÀ BẾN KHÁCH NGANG SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2126/2007/QĐ-UBND ngày 26/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái )

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi áp dụng:

Quy định này quy định cụ thể về công tác quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa và bến khách ngang sông, hoạt động của phương tiện thủy tại bến hàng hoá và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

2. Đối tượng áp dụng:

Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác bến thuỷ nội địa; sử dụng phương tiện thuỷ hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến cảng, bến thuỷ nội địa trừ cảng, bến thuỷ nội địa làm nhiệm vụ phục vụ Quốc phòng - An ninh.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Đường thuỷ nội địa là các tuyến đường thuỷ có khả năng khai thác giao thông vận tải trên sông, cửa sông, suối, đường ra đảo, đường nối các đảo.

2. Các công trình giao thông đường thuỷ nội địa gồm: Luồng chạy tàu, âu thuyền, kè, đập, cảng, bến, kho bãi, phao tiêu báo hiệu và các công trình phụ trợ khác.

3. Bến khách ngang sông, bến khách chạy trên vùng hồ, bến thủy nội địa là nơi để đón và trả khách, hàng hóa, phương tiện đi cùng hành khách sang sông ( gọi tắt là bến đò ).

4. Phương tiện thủy là các loại phương tiện để đưa đón khách, vận chuyển hàng hóa, phương tiện đi cùng hành khách sang sông, hồ được cơ quan chức năng cấp phép hoạt động.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KHAI THÁC MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA VÀ BẾN KHÁCH NGANG SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

Điều 3. Phân cấp về công tác quản lý

1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa trong phạm vi địa giới hành chính do huyện, thị xã, thành phố quản lý.

2. Các tổ chức, cá nhân có đường thuỷ nội địa chuyên dùng tự tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa chuyên dùng.

3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quản lý việc cho phép mở bến cảng, hàng hoá, bến khách ngang sông trong phạm vi địa giới hành chính quản lý.

Điều 4. Trách nhiệm quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa

1. Sở Giao thông vận tải:

Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.

2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện):

a) Căn cứ vào quy hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa bàn đã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và tình hình thực tế mạng lưới đường thuỷ nội địa, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý, khai thác các tuyến đường thuỷ nội địa (trừ các tuyến đường thuỷ do Trung ương quản lý) thuộc phạm vi địa giới hành chính đảm bảo giao thông thông suốt và an toàn;

b) Thực hiện công tác quản lý Nhà nước về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông đường thuỷ nội địa phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003-2010 và định hướng đến năm 2020;

c) Tổ chức tuyên truyền giáo dục cho nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường thuỷ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa;

d) Phối hợp với Đoạn quản lý đường sông (đối với tuyến sông, hồ do Trung ương quản lý) và các đơn vị có liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ. Tổ chức các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn, chống lấn chiếm, giải toả các vi phạm về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;

e) Huy động lực lượng thiết bị vật tư để bảo vệ công trình khi có sự cố thiên tai địch họa xảy ra;

h) Cấp và thu hồi giấy phép thi công đối với công trình đường thuỷ nội địa theo phân cấp. Giải quyết tranh chấp khiếu nại tố cáo liên quan đến bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông thuỷ nội địa;

i) Khi phát hiện công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa bị hư hỏng hoặc bị xâm hại phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.

3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã).

a) Tổ chức tuyên truyền giáo dục cho nhân dân các quy định về thực hiện việc quản lý, sử dụng đất dành cho đường thuỷ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông thuỷ nội địa;

b) Thực hiện việc quản lý, sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật. Tổ chức giải toả các vi phạm về bảo vệ công trình giao thông thuỷ nội địa;

c) Giải quyết tranh chấp khiếu nại tố cáo liên quan đến bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông thuỷ nội địa;

d) Huy động lực lượng thiết bị, vật tư để bảo vệ công trình khi có sự cố thiên tai địch họa xảy ra;

e) Khi phát hiện công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa bị hư hỏng hoặc bị xâm hại phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan, có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.

Điều 5. Công tác quản lý, khai thác bến khách ngang sông

1. Sở Giao thông vận tải:

a) Hướng dẫn về thủ tục và cấp Giấp phép mở bến cảng, bến hàng hoá, bến khách ngang sông, điều kiện an toàn hoạt động của bến, phương tiện chuyên chở và người điều khiển phương tiện;

b) Đối với các bến đò nằm trên tuyến ranh giới giữa hai tỉnh, Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm bàn bạc thống nhất với Sở Giao thông vận tải tỉnh có liên quan trước khi Quyết định cho phép mở bến đò;

c) Công bố, đóng, đình chỉ có thời hạn đối với các bến đò không đảm bảo điều kiện hoạt động;

d) Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về quản lý, khai thác đối với các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh các bến đò đúng quy định của pháp luật.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

a) Chịu trách nhiệm trong việc quản lý cho phép mở bến hàng hoá, bến khách ngang sông trong phạm vi địa giới hành chính quản lý;

b) Đối với các bến đò nằm trên tuyến ranh giới giữa hai huyện, Ủy ban nhân dân hai huyện cần bàn bạc thống nhất quản lý khai thác bến đò để đảm bảo trật tự an toàn xã hội tránh xảy ra tranh chấp;

c) Sau khi có Quyết định cho phép mở bến của cơ quan có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thể giao cho các tổ chức, cá nhân đầu tư khai thác bến khách hoặc tổ chức đấu thầu khai thác bến theo quy định của Pháp luật;

d) Xem xét và Quyết định giá cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, phương tiện các bến đò tùy thuộc vào cự ly của từng bến nhưng phải đảm bảo theo nguyên tắc nếu cùng một dòng sông (hoặc suối) thì giá cước của từng bến đò không được chênh lệch quá 10% trên khung giá chung của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;

e) Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định các bến phải niêm yết công khai giá cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, phương tiện.

3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã)

a) Ủy ban nhân dân xã nơi có bến hàng hoá, bến khách ngang sông phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo vệ trật tự, an toàn trong khu vực bến. Phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý kịp thời những tổ chức, cá nhân không thực hiện ký kết hợp đồng khai thác bến hàng hoá, bến khách ngang sông trong khu vực bến theo đúng quy định của pháp luật;

b) Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm đầu tư, sửa chữa bến bãi từ nguồn trích trên số thu của bến hàng năm theo quy định để duy tu sửa chữa nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc phạm vi bến;

c) Chịu trách nhiệm quản lý sử dụng đất nơi có bến.

Điều 6. Phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa

- Bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa là hoạt động bảo đảm an toàn và tuổi thọ của công trình thuộc kết cấu hạ tầng, biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm công trình;

- Phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm công trình và hành lang bảo vệ công trình, phần trên không, phần dưới mặt đất có liên quan đến an toàn công trình giao thông đường thuỷ nội địa;

- Công tác quản lý bảo vệ luồng, hành lang bảo vệ luồng, bảo vệ kè đập giao thông, bảo vệ các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa thực hiện theo Điều 14,15.16,17.18 của Luật giao thông đường thuỷ nội địa.

Điều 7. Nội dung công tác quản lý và khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa địa phương

Công tác kiểm tra định kỳ, công tác tuần tra thường xuyên, khảo sát, theo dõi thông báo tình trạng thực tế của luồng, tổ chức giao thông, thanh tra, kiểm tra việc bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa.

Sửa chữa, bảo trì định kỳ hoặc đột xuất luồng, báo hiệu, thiết bị công trình trên tuyến giao thông đường thuỷ nội địa, phương tiện dùng để quản lý đường thuỷ nội địa; thanh thải vật chướng ngại vật, phòng chống và khắc phục hậu quả bão lũ.

Chương III

ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI BẾN HÀNG HOÁ, BẾN KHÁCH, BẾN KHÁCH NGANG SÔNG

Điều 8. Điều kiện, trình tự thủ tục cấp Giấy phép hoạt động đối với bến hàng hoá, bến khách

1) Điều kiện hoạt động đối với bến hàng hoá, bến khách:

- Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, vị trí bến có địa hình và thủy văn ổn định, phương tiện ra vào an toàn thuận lợi;

- Phải có cầu dẫn hoặc bãi chuồi đảm bảo để phục vụ cho hành khách lên xuống an toàn, thuận tiện. Có trang thiết bị cho phương tiện neo buộc và đèn chiếu sáng nếu hoạt động về đêm;

- Vùng nước cảng, bến không chồng lấn với luồng chạy thuyền;

- Lắp biển báo đường thuỷ nội địa theo quy định;

- Phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa.

2) Trình tự thủ tục cấp giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa đối với bến hàng hoá, bến hành khách:

- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu mở bến hàng hoá, bến hành khách gửi đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động theo mẫu hướng dẫn đến Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa;

+ Bản sao giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất;

+ Sơ đồ vùng nước bến, luồng vào bến (nếu có) có xác nhận của đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa (là tuyến do Trung ương quản lý), của Uỷ ban nhân dân huyện (tuyến do địa phương quản lý) về việc hoàn thành lắp đặt báo hiệu đường thuỷ nội địa;

+ Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện và giấy chứng nhận đăng ký phương tiện;

+ Bản thiết kế công trình bến theo tiêu chuẩn cấp kỹ thuật bến phà đối với bến có phương tiện vận tải ngang sông được phép chở ô tô;

+ Bản nghiệm thu hoàn thành công trình bến có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về đầu tư xây dựng đối với bến có phương tiện vận tải hành khách ngang sông được phép chở ô tô;

Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan có thẩm quyền xem xét, nếu thoả mãn điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quy định này thì được cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa.

- Đối với những bến có vùng nước liền kề nhau ( gọi là cụm bến ) các tổ chức, cá nhân xin mở bến có thể thoả thuận bằng Văn bản cử đại diện đến làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa cho cụm theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này;

- Cơ quan có thẩm quyền cấp phép căn cứ thời hạn sử dụng đất, đặc điểm địa hình, địa chất thuỷ văn nơi đặt bến, chất lượng công trình gia cố bến, mục đích sử dụng (thời vụ hay thường xuyên) để quy định thời hạn cấp giấy phép hoạt động nhưng không quá 3 năm;

Khi Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa hết hạn thì có đơn đề nghị cấp phép lại gửi cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép. Trường hợp các chỉ tiêu quy định trong Giấy phép không thay đổi thì đơn đề nghị ghi rõ tình trạng cảng, bến không thay đổi so với hồ sơ đã gửi lần trước. Trường hợp các chỉ tiêu quy định trong Giấy phép thay đổi thì trong đơn đề nghị phải ghi rõ những thay đổi so với hồ sơ đã nộp trước kèm theo những giấy tờ về những thay đổi này (nếu có). Trường hợp chuyển quyền sở hữu chủ cảng, bến có đơn gửi cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp phép lại kèm theo các văn bản hợp pháp về chuyển nhượng tài sản theo Quy định của pháp luật.

Chậm nhất 7 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ các giấy tờ theo quy định cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy phép mới cho chủ cảng, bến. Nếu không chấp nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

Điều 9. Điều kiện, trình tự thủ tục cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông

1) Điều kiện hoạt động đối với bến khách ngang sông:

- Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của Pháp luật, phù hợp với quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, vị trí cảng, bến có địa hình và thủy văn ổn định, phương tiện ra vào an toàn thuận lợi;

- Phải có cầu dẫn hoặc bãi chuồi đảm bảo để phục vụ cho hành khách lên xuống an toàn, thuận tiện. Có trang thiết bị cho phương tiện neo buộc và đèn chiếu sáng nếu hoạt động vào ban đêm. Đối với bến đò mà phương tiện vận tải hành khách được phép chở ô tô thì công trình bến phải áp dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của bến phà;

- Phải có bảng tên bến đò và đèn chiếu sáng khi họat động về ban đêm, có nhà chờ, bảng nội quy bến đò và bảng niêm yết giá vé tại bến;

- Phải lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định;

- Phải có Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông do cơ quan có thẩm quyền cấp.

2) Trình tự thủ tục mở bến khách ngang sông:

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu mở bến khách ngang sông gửi cơ quan có thẩm quyền hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi mở bến theo mẫu hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;

- Bản sao giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất;

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Sơ đồ vùng nước bến, luồng vào bến (nếu có) có xác nhận của đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa (là tuyến do Trung ương quản lý), của Uỷ ban nhân dân huyện (tuyến do địa phương quản lý) về việc hoàn thành lắp đặt báo hiệu đường thuỷ nội địa;

- Bản sao Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện và giấy chứng nhận đăng ký phương tiện;

- Bản sao bằng, chứng chỉ chuyên môn của người điều khiển phương tiện.

Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan có thẩm quyền xem xét, nếu thoả mãn điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì được cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép căn cứ thời hạn sử dụng đất, đặc điểm địa chất thuỷ văn nơi đặt bến, chất lượng công trình bến và thời hạn hợp đồng thuê bến ( nếu là bến thuê ) để quy định thời hạn cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông trên cơ sở đề nghị của chủ khai thác.

Khi Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa hết hạn thì có đơn đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã kèm theo những giấy tờ tương ứng với từng trường hợp gửi cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép.

Chậm nhất 7 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ các giấy tờ theo quy định cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy phép mới cho chủ cảng, bến, nếu không chấp nhận phải trả lời bằng Văn bản nêu rõ lý do.

Điều 10. Điều kiện hoạt động của phương tiện

1. Đối với phương tiện có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ có tổng công suất máy chính trên 15 mã lực, phương tiện có sức chở trên 12 người, khi hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

a) Đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường: Được cơ quan đăng kiểm thực hiện kiểm tra an toàn kỹ thuật của phương tiện phải tuân theo hệ thống quy phạm, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành;

b) Có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội địa, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; Kẻ hoặc gắn biển đăng ký, sơn vạch dấu mớn nước an toàn, số lượng hàng hoá, người được phép chở trên phương tiện.

2. Đối với phương tiện có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ có tổng công suất máy chính từ 5 đến 15 mã lực, phương tiện có sức chở từ 5 người đến 12 người, khi hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải đảm bảo các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

3. Đối với phương tiện có động cơ trọng tải toàn phần từ 1tấn đến 5tấn, phương tiện có động cơ có tổng công suất máy chính dưới 5 mã lực, phương tiện có sức chở dưới 5 người, khi hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải đảm bảo an toàn, sơn vạch dấu mớn nước an toàn và có Giấy chứng nhận đăng ký.

4. Phương tiện chỉ được phép khai thác đúng với công dụng, vùng hoạt động tuyến luồng đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép. Cấm phương tiện chuyên chở hàng hoá quá dấu, chở khách quá số lượng quy định.

Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia khai thác bến

1. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia khai thác các bến phải tuân thủ theo quy định của Nhà nước và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân địa phương.

2. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia khai thác các bến đò phải thực hiện các quy định về an toàn vận tải thủy, thực hiện giá cước hành khách theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và phải mua bảo hiểm tai nạn, rủi ro đảm bảo hành khách qua sông an toàn.

3. Duy trì điều kiện an toàn công trình bến theo quy định.

4. Không xếp hàng hoá hoặc đón trả khách xuống phương tiện không đảm bảo an toàn kỹ thuật, không đủ giấy tờ theo quy định; không xếp hàng hoá quá kích thước, quá tải trọng cho phép; Không nhận khách quá số lượng quy định.

5. Có trách nhiệm cứu người, hàng hoá, phương tiện khi xảy ra tai nạn, báo cáo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, khắc phục hậu quả tai nạn kịp thời và tình trạng ô nhiễm môi trường nếu có; Chấp hành các quy định về phòng chống lụt, bão và giữ gìn môi trường trong quá trình khai thác.

6. Chịu sự kiểm tra kiểm soát và xử lý của các cơ quan có thẩm quyền về kiểm tra xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông.

Điều 12. Quyết định đóng, đình chỉ hoạt động có thời hạn bến hàng hoá, bến khách, bến khách ngang sông

Cơ quan thẩm quyền cấp phép hoạt động bến hàng hoá, bến khách, bến khách ngang sông có quyền ra Quyết định đóng, đình chỉ hoạt động bến hàng hoá, bến khách, bến khách ngang sông trong những trường hợp sau:

1) Khi có biến động về dòng chảy, về địa hình và các yếu tố tự nhiên khác dẫn tới không đảm bảo an toàn theo khoản 1 Điều 8, Điều 9 của Quy định này.

2) Do quy hoạch giao thông hoặc quy hoạch xây dựng ảnh hưởng khu vực khai thác bến.

3) Chủ khai thác vi phạm trật tự an toàn giao thông bị đình chỉ hoạt động theo quy định của Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4) Bến thuỷ nội địa xuống cấp không đảm bảo an toàn theo khoản 1 điều 8 (với bến hàng hoá) và khoản 1 Điều 9 (với bến khách ngang sông) của Quy chế này.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 13. Những tổ chức và cá nhân được khen thưởng theo quy định của Nhà nước khi có các thành tích sau đây

1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ.

2. Đóng góp công sức, của cải vật chất vào việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đ­ường thuỷ nội địa.

3. Phát hiện tố giác và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại, phá hoại công trình đường thuỷ, hành vi lấn chiếm sử dụng trái phép hành lang an toàn đường thuỷ nội địa.

Điều 14. Các hành vi vi phạm về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa nếu gây thiệt hại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn với chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý, khai thác mạng lưới giao thông đường thuỷ nội địa đảm bảo giao thông luôn thông suốt an toàn.

Điều 16. Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Công an tỉnh và các ngành chức năng căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn kịp thời cho các cấp, các ngành thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa và hoạt động của các bến đò trên địa bàn nhằm duy trì giao thông thông suốt và an toàn./.