BỘ CÔNG NGHIỆP NHẸ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 214-BCNN-TV | Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 1963 |
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ TẠM THỜI PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG NỘI BỘ XÍ NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP NHẸ
Căn cứ Nghị định số 130-TTg ngày 04-4-1957 của Thủ tướng Chính phủ về việc thi hành chế độ hạch toán kinh tế trong các xí nghiệp quốc doanh;
Căn cứ vào Nghị định số 48-TTg ngày 27-4-1962 của Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về việc cấp phát và quản lý vốn lưu động ở các xí nghiệp quốc doanh;
Xét yêu cầu tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính và căn cứ vào trình độ quản lý kinh doanh hiện nay ở các xí nghiệp;
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng vụ Kế toán tài vụ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. – Các ông giám đốc xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện chế độ này.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP NHẸ |
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG NỘI BỘ XÍ NGHIỆP
Điều 2. – Phân công quản lý vốn lưu động nhằm mục đích:
a) Kế hoạch hóa toàn bộ công tác tổ chức sản xuất, cung cấp, tiêu thụ của xí nghiệp do các phòng, ban, các phân xưởng và tổ sản xuất phụ trách; đảm bảo sản xuất phát triển thuận lợi đi đôi với tiết kiệm hợp lý tiền vốn, thực hiện tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm một cách vững chắc.
b) Giải quyết đúng đắn quan hệ giữa tập trung và phân quyền về mặt quản lý vốn; xây dựng một nền nếp làm việc khoa học, hợp lý trên tinh thần hợp tác xã hội chủ nghĩa giữa các phòng, ban và các phân xưởng.
c) Giải quyết đúng đắn quan hệ giữa bộ môn quản lý với quần chúng công nhân về mặt quản lý vốn, động viên cho mọi người cùng tham gia quản lý vốn, nâng cao hiệu quả kinh tế của tiền vốn với tinh thần tự giác và ý thức trách nhiệm đầy đủ.
Điều 5. – Phân công quản lý vốn cần được thực hiện từng bước với phương châm:
a) Làm từng bước, từng phần, thường kỳ sơ kết kinh nghiệm tiến lên mở rộng diện. Đi từ đơn giản và chủ yếu, tránh hình thức, có lãnh đạo chặt chẽ.
b) Chú ý đầy đủ công tác tư tưởng, làm cho mọi người thông suốt chủ trương, nâng cao quyết tâm thực hiện. Đồng thời chú ý củng cố tổ chức quản lý, cải tiến lề lối làm việc và quan hệ công tác giữa các phòng, ban và phân xưởng để đảm bảo chế độ phân công quản lý vốn tiến hành thuận lợi.
Điều 6. - Những loại vốn và kinh phí sau đây cần được phân cấp quản lý:
a) Vốn dự trữ bao gồm có giá trị nguyên liệu; nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng và vật rẻ tiền mau hỏng trong kho.
b) Vốn sản xuất bao gồm giá trị sản phẩm chế tạo dở dang và bán thành phẩm tự chế.
c) Vốn thành phẩm bao gồm giá trị sản phẩm hàng hóa trong kho và tiền bán hàng chưa thanh toán.
d) Vốn sửa chữa lớn.
e) Tổng quỹ lương.
g) Kinh phí chuyên dùng và kinh phí sự nghiệp.
h) Các khoản chi phí hành chính, y tế, xã hội v .v…
Bộ môn quản lý vốn phải tổ chức sổ sách theo dõi đầy đủ, chứng từ hợp lệ, thường kỳ sơ kết và phân tích để cải tiến công tác, phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm, nâng cao hiệu quả kinh tế tiền vốn.
Phòng, ban tài vụ với chức năng công tác của mình, phải thường xuyên xem xét, giúp đỡ các bộ môn quản lý vốn tiến hành công tác tốt và nắm chỉ tiêu tiền tệ tổng hợp, phân tích tổng hợp kết quả sử dụng vốn.
Hình thức khen thường, khiển trách hay phê bình trong công tác quản lý vốn do giám đốc xí nghiệp quyết định và được kê vào kết quả công tác của bộ môn quản lý vốn trong những kỳ sơ kết, tổng kết thi đua.
Điều 13. - Vốn dự trữ do phòng cung tiêu quản lý
Hàng tháng, căn cứ vào nhu cầu vật tư tiêu hao theo kế họach sản xuất tháng tới, căn cứ vào số lượng nguyên nhiên vật liệu tồn kho cuối tháng này và dự tính số tồn kho cuối tháng tới, phòng cung tiêu lập kế họach mua hàng trong tháng tới. Giá cả vật liệu thu mua tính theo giá kế họach. Yêu cầu vốn mua hàng cần phân loại: nguyên liệu và vật liệu chủ yếu, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng sửa chữa v .v… vốn mua hàng theo kế họach của từng loại sẽ được ghi vào Phiếu dùng vốn có định mức do phòng tài vụ giao, phòng cung tiêu giữ để theo dõi.
Phòng cung tiêu cần xây dựng kế họach mua hàng từng quý và từng tháng thật cụ thể, có biện pháp thực hiện. Kế họach mua hàng cần quán triệt tới từng tiếp liệu viên, từng nhân viên vận chuyển, để từng người lập kế hoạch cá nhân, phối hợp công tác, nhằm đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch chung. Phòng cung tiêu cần tổ chức sổ sách theo dõi tình hình số lượng và chất lượng hàng hóa trong kho thật kịp thời. Xây dựng chế độ báo cáo tồn kho hàng ngày hoặc hai ngày một lần đối với những vật liệu quan trọng, hàng tuần đối với những vật liệu chủ yếu khác. Huấn luyện cho thủ kho thông thạo nghiệp vụ quản lý kho tàng, nắm được định mức dự trữ tối đa và tối thiểu của vật liệu để tham gia quản lý vốn được tốt. Cần tổ chức sổ sách theo dõi các khoản vốn, số tiền đã chi và còn được chi của từng khoản vốn.
Trường hợp sản lượng tăng thêm hoặc giảm bớt so với kế hoạch, quy cách nguyên vật liệu thay đổi bất thường, quy cách sản phẩm hay chủng loại sản phẩm thay đổi, hàng ngoài nước về không đúng kế họach thời gian và số lượng v .v… cần sửa lại định mức vốn mua hàng để bảo đảm sản xuất. Trường hợp do phương pháp quản lý sử dụng vốn không tốt gây nên thiếu vốn, phòng tài vụ vẫn có nhiệm vụ vay ngân hàng thêm để phòng cung tiêu. Cách giải quyết ở những trường hợp cụ thể cần được ghi trong quy chế quản lý vốn của xí nghiệp.
Điều 15. – Vốn thành phẩm do phòng cung tiêu quản lý.
Hàng tháng, căn cứ vào kế họach sản xuất, hợp đồng tiêu thụ, kết hợp với khả năng xuất vận hàng hóa phòng cung tiêu lập kế họach bán hàng với yêu cầu:
a) Số lượng sản phẩm hàng hóa còn lại kho cuối tháng không vượt quá định mức kế hoạch.
b) Thu tiền về nhanh, bảo đảm luân chuyển vốn nhanh, bảo đảm công tác cung cấp vật liệu tiến hành thuận lợi, quá trình dự trữ và sản xuất không bị gián đoạn.
Có thể dùng phương pháp: Lấy một tỷ lệ nhất định trong số tiền bán hàng để mua nguyên vật liệu. Tỷ lệ này là: giá trị nguyên vật liệu trong giá thành một đơn vị sản phẩm trên giá bán buôn công nghiệp một đơn vị sản phẩm. Phương pháp này có tác dụng thúc đẩy hai khâu cung cấp và tiêu thụ gắn bó chặt chẽ với nhau, thúc đẩy lẫn nhau. Thực hiện phương pháp này, phòng cung tiêu vẫn phải lập kế họach mua hàng hàng quý và hàng tháng như thường lệ để chỉ đạo công tác cung cấp được tốt.
Vốn lưu động trong phạm vi sản xuất (gọi tắt là vốn sản xuất)
Điều 16. - Vốn sản xuất do các phân xưởng và tổ sản xuất quản lý.
Quản lý vốn sản xuất bao gồm hai việc phải làm song song:
a) Đấu tranh giảm bớt số lượng sản phẩm chế tạo dở dang bằng cách rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm (bằng cải tiến phương pháp sản xuất, cải tiến quá trình công nghệ hoặc rút ngắn thời gian gián đoạn giữa hai công đoạn sản xuất) nhưng phải bảo đảm cân đối dây chuyền sản xuất.
b) Hạ thấp chi phí sản xuất bằng cách tiết kiệm tiêu hao lao động và vật tư để sản xuất một đơn vị sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Đối với yêu cầu thứ nhất, cần xây dựng chi tiêu định mức sản phẩm chế tạo dở dang ở từng máy, từng công đoạn sản xuất, giao phân xưởng quản lý. Phân xưởng sẽ phân cấp quản lý tới các buồng máy, tổ sản xuất quản lý định mức sản phẩm chế tạo dở dang bằng chi tiêu số lượng hiện vật, không cần quy ra giá trị tiền tệ để tránh phức tạp.
Chi tiêu định mức sản phẩm chế tạo dở dang đã phân cấp quản lý, tính ra giá trị, không được vượt quá quy định kế hoạch do cơ quan quản lý cấp trên đã duyệt cho xí nghiệp.
Phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch, phòng tài vụ phối hợp với phân xưởng xây dựng định mức này.
- Đối với yêu cầu thứ hai, có thể dùng những biện pháp sau:
a) Củng cố và tăng cường chế độ hạch toán kinh tế ở phân xưởng và tổ sản xuất. Ngoài việc quản lýcác chi tiêu sản lượng, chất lượng, thiết bị, lao động, nguyên vật liệu …phân xưởng phải quản lý chi tiêu giá thành. Viện phân tích chi tiêu giá thành cùng với các chi tiêu kế hoạch khác cần tiến hành kịp thời, có phân tích nguyên nhân, có biện pháp cụ thể. Các tổ sản xuất cần tăng cường công việc thống kê, tính toán, phân tích. Làm tốt công tác hạch toán tiết kiệm những chi phí lao động và nguyên vật liệu dùng trogn sản xuất, tổ sản xuất tự tạo điều kiện tiến lên quản lý giá thành.
Cần vận động đông đảo công nhân tham gia quản lý kinh tế, thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế ở phân xưởng, buồng máy, kíp, tổ sản xuất.
b) Cùng với các chi tiêu kế hoạch khác, sai khi kế hoạch chi phí sản xuất hàng tháng (chủ yếulà nguyên vật liệu và tiền lương) được duyệt, phân xưởng được nhận một tập “phiếu thanh toán” không ghi tiền sẵn, dùng để biên nhận thanh toán với những bộ môn đã giao nguyên vật liệu, lao vụ hoặc tiền lương cho phân xưởng.
Tùy theo quy định năm hoặc mười ngày một lần, phân xưởng tính toán ra số tiền lượng nguyên vật liệu đã nhận của kho, số lượng lao vụ đã nhận của phân xưởng bạn (đều tính giá kế hoạch), số tiền lương bổng các loại do quỹ phát, ghi biên nhận vào phiếu thanh toán. Mảnh ngoài của phiếu thanh toán giao trả bộ môn hữu quan, phần cuống lưu lại tại phân xưởng, làm tài liệu tính giá thành cuối tháng.
Phiếu thanh toán không sử dụng với ý nghĩa thanh toán tiền tệ, mà chỉ là một loại chứng từ hạch toán thích hợp, nhằm tăng cường chế độ hạch toán kinh tế trong nội bộ xí nghiệp.
Tổng số tiền ghi trên các tờ phiếu thanh toán trong tháng không được vượt quán định mức kế hoạch chi phí sản xuất tháng đó ghi ngoài bìa cuốn phiếu.
Cuối tháng, căn cứ và tổng số tiền ghi trên phiếu thanh toán so với định mức kế hoạch, phòng tài vụ cùng với phân xưởng xác nhận số tiết kiệm (có phân tích) và ghi vào sổ của phân xưởng.
Phân xưởng phải tổ chức đầy đủ sổ sách theo dõi tình hình tiêu hao trong sản xuất và thành quá sản xuất; lấy số liệu hoàn thành thực tế so sánh với kế hoạch, phân tích cụ thể, động viên mọi người tham gia quản lý kinh tế đẩy mạnh sản xuất.
Hàng năm, phòng kỹ thuật phải phối hợp với phân xưởng cơ khí lập kế hoạch sửa chữa lớn nhà và thiết bị sản xuất, kế hoạch bổ sung thiết bị sản xuất. Kế hoạch sửa chữa lớn cần cụ thể hóa hàng quý và hàng tháng về mặt quy mô, thời gian và chi phí sửa chữa.
Tổng số vốn sửa chữa lớn tài sản cố định trong sản xuất và vốn bổ sung thiết bị sản xuất theo kế hoạch hàng năm, hàng quý được ghi vào phiếu dùng vốn định mức, sử dụng theo đúng thủ tục đã quy định.
a) Tổng quỹ tiền lương hàng năm của công nhân viên xí nghiệp bao gồm lương chính, phụ cấp, tiền thưởng v .v…
b) Tổng chi phí bảo hộ an toàn lao động trong quỹ xí nghiệp
c) Kinh phí kèm cặp và đào tạo thợ.
Những khoản trên cần lập thành kế hoạch chi cả năm, chia ra từng quý, từng tháng và ghi vào phiếu dùng vốn định mức để theo dõi quản lý.
a) Tổng số chi phí quản lý hành chính theo tiêu chuẩn và thể lệ hiện hành.
b) Chi phí sửa chữa lớn nhà cửa và thiết bị dùng ngoài sản xuất công nghiệp
Những khoản trên cần lập thành kế hoạch cả năm, chia ra từng quý, từng tháng và ghi vào phiếu dùng vốn định mức để theo dõi quản lý.
LỀ LỐI LÀM VIỆC VÀ TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH
Điều 23.– Trình tự tiến hành công tác phân công quản lý vốn như sau:
a) Giám đốc xí nghiệp triệu tập hội nghị học tập gồm cán bộ lãnh đạo của xí nghiệp, cán bộ quản lý và nhân viên nghiệp vụ ở các phòng, ban và phân xưởng thảo luận về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tiết kiệm vốn lưu động để phát triển sản xuất, nội dung và phương pháp quản lý từng loại vốn. Học tập có liên hệ tình hình thực tế của xí nghiệp.
b) Giám đốc xí nghiệp giao trách nhiệm cho các phòng, ban và phân xưởng quản lý tốt số vốn chi tiêu đã được phân cấp; các phòng, ban nghiệp vụ phải kết hợp công tác giúp đỡ lẫn nhau và giúp đỡ phân xưởng thực hiện tốt chế độ phân cấp quản lý vốn.
c) Trưởng phòng kế toán tài vụ xí nghiệp, được giám đốc ủy nhiệm, dự thảo “quy chế quản lý vốn” nêu rõ phương pháp làm việc, quyền hạn và nhiệm vụ những trường hợp ngoại lệ cần giải quyết v .v… sau đó mang bàn và thông qua hội nghị cán bộ quản lý để trở thành quy chế chung của xí nghiệp mà mọi người có nhiệm vụ chấp hành. Phòng tài vụ cũng phải chuẩn bị sẵn “phiếu dùng vốn định mức”, “phiếu thanh toán”, mẫu sổ sách theo dõi, giới thiệu cho mọi người biết cách sử dụng.
d) Các phòng, các đơn vị được phân cấp quản lý vốn lập kế hoạch chi tiêu toàn năm chia ra từng quý, từng tháng có biện pháp cụ thể, có phân công trách nhiệm rõ ràng. Sau khi được duyệt, số tiền chi tiêu kế hoạch được ghi vào phiếu dùng vốn định mức hoặc phiếu thanh toán.
Điều 25. - Chế độ tạm thời này thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1964.
- 1 Nghị định 48-TTg năm 1962 về Điều lệ tạm thời về việc cấp phát và quản lý vốn lưu động ở các xí nghiệp quốc doanh và công tư hợp doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 130-TTg năm 1957 về việc thi hành từng bước chế độ hạch toán kinh tế để tăng cường việc quản lý kinh doanh của xí nghiệp quốc doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 130-TTg năm 1957 về việc thi hành từng bước chế độ hạch toán kinh tế để tăng cường việc quản lý kinh doanh của xí nghiệp quốc doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Nghị định 48-TTg năm 1962 về Điều lệ tạm thời về việc cấp phát và quản lý vốn lưu động ở các xí nghiệp quốc doanh và công tư hợp doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành