- 1 Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 198/QĐ-UBND về Chương trình công tác trọng tâm năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3 Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 4 Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 198/QĐ-UBND về Chương trình công tác trọng tâm năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2142/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 16 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021;
Thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 16/10/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVII, Nhiệm kỳ 2020-2025.
Theo đề nghị của Chảnh Văn phòng UBND tỉnh và của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 986/TTr-SKH-DN ngày 28/5/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2025 với các nội dung cụ thể theo Kế hoạch đính kèm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Trị, Tổng biên tập Báo Quảng Trị và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI), TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 16 tháng 10 năm 2020 Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVII, Nhiệm kỳ 2020-2025; nhằm cải thiện điểm các chỉ số thành phần về chỉ số PCI của tỉnh, nâng dần vị trí xếp hạng, mỗi năm tăng từ 3-5 bậc, năm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành Khá; UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số PCI giai đoạn 2021-2025 với những nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
- Tập trung thực hiện giải pháp về điểm số và thứ hạng PCI của tỉnh Quảng Trị để tiếp tục xếp vào nhóm tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành kinh tế khá trong cả nước; qua đó cải thiện chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh thông qua việc duy trì những chỉ số thành phần có vị trí cao, tăng bậc và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp, giảm điểm trong bảng xếp hạng PCI.
- Xây dựng môi trường đầu tư của tỉnh thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh nhằm thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển kinh tế -xã hội bền vững của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
- Tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ công chức viên chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chỉ số PCI; về trách nhiệm của các Sở, ngành và địa phương trong việc nâng cao thứ bậc xếp hạng PCI của tỉnh, hướng tới sự hài lòng của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
Từ năm 2021-2025: Phấn đấu cải thiện điểm các chỉ số thành phần về chỉ số PCI và chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, nâng dần vị trí xếp hạng, mỗi năm tăng từ 3-5 bậc, nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành Khá.
a) Phấn đấu tổng điểm PCI năm 2021 đạt từ 63,20 điểm trở lên và thứ hạng tăng 4 bậc so với năm 2020, nằm trong nhóm 5 tỉnh/thành phố có điểm số cao của các địa phương có chất lượng điều hành Trung bình, trong đó:
- 03/10 chỉ số thành phần có thứ hạng nằm trong top 20 tỉnh/thành phố dẫn đầu, bao gồm chỉ số Tính minh bạch, Đào tạo lao động và Tiếp cận đất đai:
Chỉ số Tính minh bạch đạt từ 7,00 điểm trở lên.
Chỉ số Đào tạo lao động đạt từ 7,00 điểm trở lên.
Chỉ số Tiếp cận đất đai đạt từ 7,05 điểm trở lên.
- 03/10 chỉ số thành phần nằm trong top 30 tỉnh/thành phố dẫn đầu, bao gồm chỉ số Gia nhập thị trường, Tính năng động của chính quyền tỉnh, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp:
Chỉ số Gia nhập thị trường đạt từ 7,85 điểm trở lên.
Chỉ số Tính năng động của chính quyền tỉnh đạt từ 6,47 điểm trở lên.
Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp đạt từ 6,04 điểm trở lên
- 04/10 chỉ số thành phần phấn đấu tăng bậc, bao gồm chỉ số Chi phí thời gian; Cạnh tranh bình đẳng, Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự, Chi phí không chính thức:
Chỉ số Chi phí thời gian đạt từ 7,70 điểm trở lên.
Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng đạt từ 6,59 điểm trở lên.
Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự đạt từ 6,8 điểm trở lên.
Chỉ số Chi phí không chính thức đạt từ 6,6 điểm trở lên.
b) Định hướng đến năm 2025, phấn đấu tổng điểm PCI đạt từ 64 điểm trở lên và nằm trong nhóm các tỉnh/thành phố có chất lượng điều hành Khá, trong đó 10 chỉ số thành phần sẽ tăng so với năm trước đó và phấn đấu:
- 06/10 chỉ số thành phần nằm trong top 20, bao gồm chỉ số Tính minh bạch, Đào tạo lao động và Tiếp cận đất đai, Gia nhập thị trường, Tính năng động của chính quyền tỉnh, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
- 04/10 chỉ số thành phần nằm trong top 30, bao gồm chỉ số Chi phí thời gian; Cạnh tranh bình đẳng, Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự, Chi phí không chính thức.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
1. Cải thiện các chỉ số thành phần trong PCI Quảng Trị
- Yêu cầu các Sở, Ban, ngành và địa phương căn cứ các nhiệm vụ về cải thiện, nâng cao chỉ số PCI tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025 được UBND tỉnh giao nhiệm vụ tại Phụ lục kèm khẩn trương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện để cải thiện các chỉ số thành phần PCI thuộc đơn vị phụ trách (trong đó phân công rõ bộ phận đầu mối theo dõi, giám sát và bộ phận/đơn vị thực hiện) đảm bảo đạt mục tiêu của các chỉ số thành phần giai đoạn 2021-2025 và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả cuối cùng của các chỉ số thành phần do đơn vị phụ trách.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt để cán bộ, công chức, viên chức trong toàn hệ thống chính trị nhận thức rỗ tầm quan trọng, ý nghĩa của việc cải thiện 10 chỉ số thành phần trong PCI.
- Triển khai xây dựng Danh mục lĩnh vực, địa bàn và điều kiện áp dụng chính sách khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021- 2023; Quy định thực hiện thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và các văn bản quy phạm pháp luật thi hành Luật, Nghị định để doanh nghiệp/nhà đầu tư trên địa bàn thực hiện đúng quy định.
- Xây dựng và triển khai áp dụng Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành địa phương theo Quyết định số 198/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình công tác trọng tâm năm 2021.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Các Sở, Ban, ngành và địa phương theo dõi, tập trung triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, hỗ trợ khởi nghiệp, cải cách thủ tục hành chính...; và khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển theo Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, hạn chế tối đa tình trạng doanh nghiệp phải liên hệ làm thủ tục nhiều lần, khắc phục tình trạng quá hạn trong giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện hiệu quả nguyên tắc “4 tại chỗ” tại Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp huyện, cấp xã.
- Đảm bảo thực thi đúng, đầy đủ những quy định về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức. Tiếp tục rà soát, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính, thường xuyên rà soát đế cắt giảm hoặc đề xuất cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết và gây phiền hà, nhất là các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh như đăng ký thành lập doanh nghiệp, chấp thuận chủ trương đầu tư, giao đất, cho thuê đất, cấp phép xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm, tiếp cận nguồn vốn, điện năng, đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, đăng ký tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm....
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng thanh toán Quốc gia với Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh. Xây dựng kho lưu trữ dữ liệu điện tử của cá nhân, tổ chức phục vụ xác thực, định danh, tái sử dụng các kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử để cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận Một cửa các cấp. Đổi mới các hình thức công khai thủ tục hành chính, nghiên cứu hình thức sơ đồ hóa quy trình các bước thực hiện thủ tục hành chính để doanh nghiệp dễ hiểu, dễ tiếp cận.
- Chú trọng trao đổi thông tin giữa các Sở, Ban, ngành và địa phương; giữa các phòng, đơn vị trực thuộc trong nội bộ cơ quan để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quá trình quản lý của bộ máy hành chính nhà nước.
- Thực hiện đúng hạn và đầy đủ các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; minh bạch hóa quy trình xử lý công việc, quy định thời gian xử lý văn bản đến của tổ chức, cá nhân, công khai thời gian và kết quả xử ý văn bản theo nội dung Công văn số 1726/UBND-NC ngày 6/5/2021 của UBND tỉnh.
- Thực hiện Niêm yết công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, TTHC, nhất là TTHC liên quan đến đất đai, đầu tư xây dựng, doanh nghiệp..., mức thu các loại phí tại trụ sở cơ quan hành chính, Trung tâm hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử; xây dựng và công khai quy trình xử lý, giải quyết công việc hành chính, TTHC để Doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát. Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cơ chế một cửa theo hướng hiện đại. Tăng cường chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc quán triệt, chỉ đạo chặt chẽ và tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để cán bộ, công chức, viên chức cấp dưới thuộc đơn vị có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân khi thực hiện các thủ tục hành chính, giải quyết các công việc liên quan.
- Người đứng đầu các ngành, các cấp phải năng động, tiên phong trong thực hiện vai trò trách nhiệm hỗ trợ, đồng hành cùng với doanh nghiệp; linh hoạt, sáng tạo trong giải quyết công việc; duy trì gặp gỡ, đối thoại trực tiếp để nắm bắt, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình đầu tư và sản xuất kinh doanh.
- Quán triệt, chỉ đạo cấp dưới thực hiện nghiêm công tác phối hợp trong giải quyết thủ tục, kiến nghị của nhà đầu tư và doanh nghiệp nhằm tạo môi trường kinh doanh năng động, minh bạch để các nhà đầu tư và doanh nghiệp yên tâm đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
4. Công tác phối hợp giũa các Sở, Ban, ngành và địa phương
- Các Sở/ban ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong thực thi công vụ, trong đó xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp, đặc biệt có biện pháp chế tài cụ thể đối với những trường hợp, những cơ quan không thực hiện nhiệm vụ phối hợp được giao, nhằm hạn chế tình trạng ì ạch, chờ đợi, đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau. Trong đó thể hiện vai trò người đứng đầu các ngành, các cấp cần phải năng động, tiên phong trong thực hiện vai trò trách nhiệm hỗ trợ, đồng hành cùng với doanh nghiệp;
- Sở Nội vụ triển khai cách thức đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đối với cấp quản lý và cán bộ, công chức tiếp xúc trực tiếp với nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện ngoài Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
5. Nâng cao tính minh bạch và hỗ trợ doanh nghiệp
- Các Sở, ngành và địa phương thực hiện công khai, minh bạch và công bố rộng rãi, đầy đủ, kịp thời thông tin trên Trang thông tin điện tử của đơn vị, địa phương về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; các cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mới, các chính sách ưu đãi, kêu gọi đầu tư của tỉnh... để doanh nghiệp tra cứu và tìm hiểu thông tin. Các biểu mẫu hướng dẫn phải đúng quy định, đầy đủ, dễ thực hiện và thường xuyên được cập nhật. Tiến tới doanh nghiệp chỉ phải thực hiện những nội dung mà các đơn vị đã công khai.
- Các Sở, ngành và địa phương tiếp tục thực hiện chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn khủng hoảng bởi dịch bệnh COVID-19 theo chỉ đạo của UBND tỉnh như: (i) giảm lãi suất, giãn thời gian cho vay nhằm giảm bớt áp lực tài chính cho các doanh nghiệp đang khó khăn (ii) tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế vả bảo hiểm thất nghiệp, lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn (iii) gia hạn đóng thuế Giá trị gia tăng, Thu nhập doanh nghiệp và gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất...
- Sở, ban ngành và địa phương phối hợp Trung tâm Hành chính công tỉnh cải tiến việc niêm yết các thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp, cấp phép đầu tư... một cách hợp lý để cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận; Khuyến khích các doanh nghiệp/nhà đầu tư tăng cường thực hiện các thủ tục hành chính qua mạng và hợp đồng với bưu điện để nộp và trả kết quả qua đường bưu điện.
- Sở Thông tin và Truyền thông: tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến Luật và các văn bản dưới Luật đến cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư được biết và thực hiện đúng quy định.
- Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nhân trẻ tăng cường phối hợp với các Sở, ngành và địa phương để tuyên truyền các chính sách mới, văn bản pháp luật mới đến các doanh nghiệp; tham gia tích cực trong việc xây dựng cơ chế chính sách của tỉnh liên quan đến đầu tư kinh doanh.; Thực hiện tốt vai trò hỗ trợ doanh nghiệp, kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và báo cáo kịp thời UBND tỉnh để có giải pháp xử lý dứt điểm.
6. Công tác thanh tra, kiểm tra
-Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành chủ trì xây dựng Kế hoạch thanh tra liên ngành hằng năm nhằm tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp, tránh ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bảo đảm mỗi doanh nghiệp chỉ được thanh tra, kiểm tra 01 lần/năm theo đúng tinh thần Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Tránh chồng chéo giữa Kế hoạch kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước với Kế hoạch thanh tra của các Bộ, ngành, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm; xử lý chồng chéo trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra của địa phương với Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra bộ và Kiểm toán nhà nước, đảm bảo mỗi doanh nghiệp chỉ được thanh tra, kiểm tra 01 lần/năm.
- Tăng cường theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch thanh tra, kiểm tra; nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động công vụ và kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động thanh tra, kiểm tra; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động thanh tra; phát động phong trào thi đua thực hiện Định hướng Chương trình thanh tra, Kế hoạch thanh tra hàng năm đạt hiệu lực, hiệu quả.
- Thủ trưởng các Cơ quan thanh tra cần tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch thanh tra; nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động công vụ và kỷ luật, kỷ cương hành chính cho đội ngũ công chức, viên chức và người lao động; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động thanh tra; phát động phong trào thi đua thực hiện Định hướng Chương trình thanh tra, Kế hoạch thanh tra hàng năm đạt hiệu lực, hiệu quả.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính theo Đề án “Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền số tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025”, trọng tâm là hoàn thiện kết nối liên thông trong toàn tỉnh và thực hiện kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia, đảm bảo đến năm 2025 tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh với cổng
- Hợp nhất Cổng Dịch vụ công với Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh để tạo lập Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thống nhất, liên thông giữa các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội và đất đai với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ việc giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp.
- Tăng tỷ lệ số hóa, ký số và lưu trữ điện tử đối với hồ sơ, giấy tờ, kết quả thủ tục hành chính đã được giải quyết để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Thúc đẩy toàn diện việc xử lý hồ sơ, công việc trên môi trường mạng hướng tới các cơ quan nhà nước “không giấy tờ”. Khuyến khích tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và có giải pháp chuyển dần việc nộp hồ sơ trực tiếp, tiếp xúc với công chức sang nộp hồ sơ thông qua môi trường mạng. Phấn đấu năm 2021 có trên 20% hồ sơ được tiếp nhận và giải quyết qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4, mục tiêu năm 2025 đạt trên 50% hồ sơ”.
8. Cán bộ, công chức, viên chức
- Cán bộ, công chức, viên chức cần tập trung nghiên cứu sâu và hiểu rõ từng nội dung chi tiết của từng chỉ số thành phần PCI để tham mưu đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với thực tiễn, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh tại địa phương, đơn vị; từng cơ quan đưa nhiệm vụ tham mưu công tác về cải thiện chỉ số PCI là một trong những tiêu chí để hằng năm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ thực thi công vụ và xem xét đề xuất thi đua, khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể có đóng góp tích cực về cải thiện chỉ số PCI của tỉnh.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng hướng dẫn hồ sơ/thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, nhà đầu tư đảm bảo theo đúng quy định; trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng, không được có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi giải quyết các công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
- Tự bồi dưỡng, học hỏi và rèn luyện kỹ năng chuyên môn, nhất là trong công tác tham mưu cần phải kịp thời và chủ động hơn nữa để đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của công việc.
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung quán triệt, chỉ đạo quyết liệt nhiệm vụ cải thiện, nâng cao chỉ số PCI tỉnh Quảng Trị, quyết tâm và phấn đấu đạt hoặc vượt mục tiêu Kế hoạch đã đề ra (Mục tiêu cụ thể từng chỉ số thành phần và phân công nhiệm vụ đính kèm); Hàng năm, trên cơ sở Kế hoạch hành động của UBND tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện của cơ quan, đơn vị mình, đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi và báo cáo UBND tỉnh; Định kỳ thực hiện nghiêm túc báo cáo kết quả nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm và cả giai đoạn 2021-2025.
- Hằng năm, trên cơ sở kết quả PCI được VCCI công bố, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương liên quan phân tích, đánh giá kết quả PCI tỉnh Quảng Trị và báo cáo, tham mưu UBND tỉnh trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số PCI; Tổng hợp vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này và báo cáo UBND tỉnh để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn; Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch của các đơn vị;
- Sở Nội vụ tham mưu đưa nhiệm vụ xây dựng kế hoạch triển khai và báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch cải thiện chỉ số PCI vào tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua của các đơn vị hằng năm.
- Các cơ quan Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Trị, Báo Quảng Trị phối hợp với các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền về công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao Chỉ số PCI của tỉnh.
- Giao Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh phổ biến Kế hoạch này cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Tổng hợp các vướng mắc, khó khăn của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để có giải pháp xử lý kịp thời./.
- 1 Quyết định 489/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- 2 Kế hoạch 102/KH-UBND về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 3 Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2021 về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cải và Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025
- 4 Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025
- 5 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2021 về tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Vĩnh Long
- 6 Chỉ thị 12/CT-CTUBND năm 2021 thực hiện có hiệu quả các giải pháp; nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ, chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức nhằm cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hưng Yên
- 7 Quyết định 1867/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2021-2025
- 8 Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 9 Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2022 cải thiện chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và cấp huyện (DDCI) tỉnh Hậu Giang
- 10 Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2022 sửa đổi nội dung của Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025