Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2154/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 06 tháng 10 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH LÂM ĐỒNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Nghị quyết số 140/2015/NQ-HĐND ngày 11/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc thông qua Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng;

Căn cứ Quyết định số 2153/QĐ-UBND ngày 06/10/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng; Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Lâm Đồng; Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 


Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Đài PTTH Lâm Đồng,
- Báo Lâm Đồng;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH2.

CHỦ TỊCH




Đoàn Văn Việt

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2154/QĐ-UBND ngày 06/10/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Giải thích từ ngữ

Những cụm từ trong Điều lệ này được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV): là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành được quy định tại Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV.

2. Bảo lãnh tín dụng: Là cam kết bằng văn bản của Quỹ bảo lãnh tín dụng với tổ chức tín dụng về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng số tiền đã được Quỹ bảo lãnh tín dụng trả thay.

3. Bên bảo lãnh: Là Quỹ bảo lãnh tín dụng.

4. Bên được bảo lãnh: Là tổ chức được Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng.

5. Bên nhận bảo lãnh: Là các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, thực hiện cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh.

6. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng: Là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

7. Mức bảo lãnh tín dụng: Là số tiền tối đa mà Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng cho mỗi khách hàng.

8. Cho vay bắt buộc: Là một nghiệp vụ cho vay của Quỹ bảo lãnh tín dụng, nghiệp vụ này được thực hiện khi DNNVV không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho tổ chức tín dụng.

9. Chứng thư bảo lãnh: Là cam kết đơn phương bằng văn bản của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn nợ vay đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, phù hợp với quy định tại hợp đồng bảo lãnh.

10. Vốn điều lệ là số vốn ghi trong Điều lệ này.

11. Vốn điều lệ thực có là số vốn điều lệ phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

12. Vốn hoạt động là tổng số vốn chủ sở hữu và vốn huy động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại một thời điểm.

Điều 2. Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo lãnh tín dụng); tên giao dịch quốc tế: Lam Dong Credit Guarantee Fund for Small And Medium Enterprises (gọi tt là LCGF) được thành lập theo Quyết định số 2153/QĐ-UBND ngày 06/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.

1. Là một tổ chức tài chính hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí. Quỹ bảo lãnh tín dụng trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn chủ sở hữu của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng quản lý vốn và thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV. Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện chính sách giúp phát triển DNNVV của tỉnh Lâm Đồng thông qua việc bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn tại các tổ chức tín dụng khi không đủ tài sản thế chấp.

2. Trụ sở của Quỹ bảo lãnh tín dụng đặt tại Sở Tài chính Lâm Đồng. Tầng 5, Trung tâm Hành chính tỉnh Lâm Đồng - Số 36, Trần Phú, phường 4, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

3. Thời hạn hoạt động của Quỹ: 20 năm, kể từ năm 2016.

Chương II

NỘI DUNG VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG

Điều 3. Đối tượng được bảo lãnh

1. Các DNNVV đang hoạt động và có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, vay vốn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.

2. Đối tượng ưu tiên:

a) Các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ và sử dụng trên 50% lao động nữ.

b) Các doanh nghiệp do người đồng bào dân tộc thiểu số làm chủ và sử dụng từ 15% lao động là người dân tộc thiểu số.

c) Các doanh nghiệp kinh doanh thuộc các lĩnh vực ưu tiên, thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (theo quyết định công nhận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban Dân tộc).

d) Các doanh nghiệp tham gia góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng (nếu có).

Điều 4. Điều kiện được cấp bảo lãnh

1. Các đối tượng được bảo lãnh tín dụng chỉ được Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, cấp bảo lãnh khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng và cam kết hoàn trả vốn vay được Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định hiện hành.

b) Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay.

c) Có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh.

d) Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có các khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác.

2. Trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp không hội đủ các điều kiện nêu trên, nhưng xét thấy cần thiết phải hỗ trợ vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp được tồn tại và phát triển thì Giám đốc trình Hội đồng quản lý xem xét, quyết định.

Điều 5. Mức bảo lãnh

1. Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể cấp bảo lãnh một phần hoặc bảo lãnh toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của bên được bảo lãnh tại tổ chức tín dụng.

2. Bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay theo quy định của bên được bảo lãnh tại bên nhận bảo lãnh.

3. Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một khách hàng không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

4. Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các bên được bảo lãnh tối đa không vượt quá 05 (năm) lần so với vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

Điều 6. Thời hạn bảo lãnh

1. Thời hạn bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa bên được bảo lãnh và tổ chức tín dụng.

2. Thời hạn bảo lãnh được kéo dài đến khi khách hàng thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ cho tổ chức tín dụng (bao gồm thời gian thỏa thuận cho vay ban đu trên Hợp đồng tín dụng, thời gian gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giãn nợ). Khi tổ chức tín dụng chấp nhận gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giãn nợ phải kịp thời thông báo cho Quỹ bảo lãnh tín dụng biết để gia hạn thời gian bảo lãnh.

Điều 7. Các loại phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng

1. Các loại phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng, bao gồm:

a) Phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng nộp Quỹ bảo lãnh tín dụng cùng với hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng;

b) Phí bảo lãnh tín dụng tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh. Thời hạn thu phí bảo lãnh được ghi trong Hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên được bảo lãnh, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.

2. Mức thu phí hoạt động bảo lãnh tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng căn cứ quy định hiện hành đề xuất Sở Tài chính thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 8. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng

1. Đơn xin bảo lãnh tín dụng của bên được bảo lãnh.

2. Các văn bản, tài liệu chứng minh bên được bảo lãnh có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 4 của Điều lệ này và các tài liệu khác có liên quan theo quy định của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

3. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động bảo lãnh vay vốn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp cho bên bảo lãnh.

Điều 9. Thẩm định hồ sơ và quyết định bảo lãnh tín dụng

1. Bên bảo lãnh có trách nhiệm thẩm định tính hợp pháp của các tài liệu, tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh do bên được bảo lãnh gửi đến.

2. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm xây dựng quy trình thẩm định tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của bên được bảo lãnh theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và quyết định bảo lãnh tín dụng.

3. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng hợp lệ, bên bảo lãnh phải hoàn thành xem xét việc bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh. Quyết định bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Hợp đồng bảo lãnh tín dụng giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Trường hợp từ chối không bảo lãnh tín dụng, bên bảo lãnh phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không chấp thuận cho bên được bảo lãnh.

Điều 10. Nghiệp vụ điều hành tác nghiệp của Quỹ bảo lãnh tín dụng

1. Việc điều hành tác nghiệp các hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 12 Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Hội đồng quản lý thực hiện ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng thực hiện điều hành hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng các quy định của pháp luật về nhận ủy thác và Điều lệ này.

2. Khi thực hiện ủy thác, hai bên phải ký Hợp đồng dịch vụ ủy thác, trong đó phải thể hiện các công việc được ủy thác; nhiệm vụ, quyền hạn các bên; phí ủy thác và phương thức thanh toán; thời hạn hợp đồng; chế độ thông tin báo cáo; giải quyết tranh chấp, xử lý rủi ro và các điều khoản khác.

3. Phí ủy thác sẽ do hai bên thỏa thuận phù hợp với khối lượng công việc được xác định trong Hợp đồng dịch vụ ủy thác nhưng không vượt quá phí bảo lãnh tín dụng.

Điều 11. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng

1. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng bao gồm các nội dung sau:

a) Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;

b) Địa điểm, thời điểm ký hợp đồng bảo lãnh tín dụng;

c) Số tiền, thời hạn hiệu lực và phí bảo lãnh tín dụng;

d) Mục đích, nội dung bảo lãnh tín dụng;

đ) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

e) Biện pháp bảo đảm bảo lãnh, giá trị tài sản bảo đảm;

g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

h) Thỏa thuận về các nguyên tắc xử lý trong trường hợp bên bảo lãnh trả nợ thay (gồm lãi suất, thời hạn...) cho bên được bảo lãnh phù hợp quy định của pháp luật hiện hành;

i) Thỏa thuận về giải quyết tranh chấp phát sinh;

k) Những thỏa thuận khác phù hợp quy định của pháp luật.

2. Khi có sự thay đổi các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, bên được bảo lãnh có trách nhiệm thông báo cho bên bảo lãnh xem xét chấp thuận việc điều chỉnh Hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận.

3. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng chấm dứt trong các trường hợp sau:

a) Nghĩa vụ bảo lãnh đã được cơ quan điều hành tác nghiệp thực hiện đầy đủ và khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với cơ quan điều hành tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng.

b) Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật.

c) Khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo lãnh và cơ quan điều hành tác nghiệp của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

d) Thời hạn của bảo lãnh tín dụng đã hết hiệu lực trong trường hợp Hợp đồng bảo lãnh có quy định về thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.

đ) Tổ chức tín dụng đồng ý hủy bỏ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.

e) Việc bảo lãnh được thay thế bằng biện pháp bảo đảm tiền vay khác của khách hàng tại tổ chức tín dụng do các bên thỏa thuận.

Điều 12. Chứng thư bảo lãnh

1. Nội dung của Chứng thư bảo lãnh, bao gồm:

a) Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh;

b) Ngày phát hành Chứng thư bảo lãnh, số tiền bảo lãnh;

c) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; các trường hợp từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

d) Thời hạn hiệu lực của Chứng thư bảo lãnh;

đ) Ngoài các nội dung nêu trên, Chứng thư bảo lãnh có thể có các nội dung khác như quyền, nghĩa vụ các bên, giải quyết tranh chấp và các thỏa thuận khác.

2. Chứng thư bảo lãnh được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận và thống nhất.

Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh

1. Bên bảo lãnh có quyền:

a) Yêu cầu bên được bảo lãnh cung cấp các giấy tờ, tài liệu liên quan và chứng minh đủ điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 4 của Điều lệ này;

b) Đề nghị bên nhận bảo lãnh chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện thấy bên được bảo lãnh có những dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Hợp đồng bảo lãnh tín dụng;

c) Thu phí bảo lãnh tín dụng theo quy định;

d) Thực hiện quyền của bên bảo lãnh theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;

đ) Có quyền từ chối bảo lãnh tín dụng đối với bên được bảo lãnh không phải là đối tượng hoặc không đủ điều kiện nêu tại Điều 3, Điều 4 và quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Điều lệ này;

e) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ cam kết;

f) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

g) Bên bảo lãnh có các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của bên bảo lãnh:

a) Thực hiện thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh do bên được bảo lãnh gửi đến;

b) Phối hợp với bên nhận bảo lãnh kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn và hoàn trả nợ của bên được bảo lãnh;

c) Thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;

d) Cung cấp thông tin và báo cáo định kỳ, đột xuất cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;

đ) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

e) Bên bảo lãnh có các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh

1. Bên nhận bảo lãnh có quyền:

a) Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh, các thỏa thuận khác có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Yêu cầu bên bảo lãnh chuyển giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

c) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi các bên vi phạm các thỏa thuận trong Hợp đồng bảo lãnh;

d) Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ;

đ) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Bên nhận bảo lãnh có nghĩa vụ:

a) Thực hiện nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh cho vay đối với khách hàng và bên bảo lãnh theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Bộ luật Dân sự và các văn bản quy định của pháp luật hiện hành có liên quan;

b) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay, việc hoàn trả nợ vay của bên được bảo lãnh để đảm bảo việc sử dụng vốn, tài sản hình thành từ vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ vay theo đúng cam kết tại Hợp đồng tín dụng;

c) Cung cấp cho bên bảo lãnh đầy đủ hồ sơ chứng minh việc giải ngân vốn vay; kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay của bên được bảo lãnh khi yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

d) Giám sát chặt chẽ nguồn thu của bên được bảo lãnh để đôn đốc thu hồi nợ vay;

đ) Cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện cho vay có bảo lãnh tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh

1. Bên được bảo lãnh có quyền:

a) Yêu cầu bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh thực hiện các cam kết trong Hợp đồng bảo lãnh tín dụng và Chứng thư bảo lãnh;

b) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ:

a) Cung cấp đầy đủ các thông tin và tài liệu liên quan đến việc cấp bảo lãnh theo yêu cầu của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin và tài liệu này;

b) Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh;

c) Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, sử dụng vốn vay đúng mục đích;

d) Nộp phí bảo lãnh tín dụng cho bên bảo lãnh đầy đủ, đúng thời hạn;

đ) Phải bồi hoàn đầy đủ cho bên bảo lãnh về những khoản nợ, lãi và chi phí phát sinh mà bên bảo lãnh đã trả thay;

e) Có trách nhiệm phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên nhận bảo lãnh trong việc xử lý nợ, xử lý tài sản để hoàn trả nợ vay.

f) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 16. Đối với đơn vị nhận ủy thác nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng.

Đơn vị nhận ủy thác Quỹ bảo lãnh tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ nghiệp vụ về bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng quy định, bao gồm:

1. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo đúng quy chế và quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng để quyết định cấp, từ chối việc bảo lãnh tín dụng cho khách hàng.

2. Được thực hiện quyền và nghĩa vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong việc cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng nêu tại Điều 13 của Điều lệ này.

3. Thực hiện cam kết bảo lãnh ngay sau khi nhận được tiền do Quỹ bảo lãnh tín dụng chuyển đến. Khi thực hiện cam kết bảo lãnh cho khách hàng, đơn vị nhận ủy thác yêu cầu khách hàng nhận nợ vay bắt buộc với lãi suất tối đa bằng 150% lãi suất cho vay theo hợp đồng tín dụng khách hàng đã ký kết với tổ chức tín dụng. Đơn vị nhận ủy thác có trách nhiệm thu hồi nợ gốc, nợ lãi của các khoản cho vay bắt buộc.

4. Báo cáo đầy đủ về tình hình điều hành tác nghiệp hoạt động cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Riêng đối với những khoản cho vay bắt buộc, đơn vị nhận ủy thác có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng cho Quỹ bảo lãnh tín dụng về tình hình tài chính của khách hàng, tình hình thu nợ và khả năng thu nợ.

5. Thực hiện các công việc khác theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và đơn vị nhận ủy thác.

6. Được hưởng phí dịch vụ ủy thác theo thỏa thuận với Quỹ bảo lãnh tín dụng.

Điều 17. Quyền lợi của tổ chức tham gia góp vốn

1. Các tổ chức tham gia góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng được chia lãi hàng năm theo quy định tại Điều 42 của Điều lệ này.

2. Các tổ chức tín dụng tham gia góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng được ưu tiên bảo lãnh tín dụng cho khách hàng có vay vốn tại tổ chức tín dụng đó.

3. Doanh nghiệp góp vốn được ưu tiên xem xét việc cấp bảo lãnh tín dụng.

Điều 18. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

1. Khi khoản vay đến hạn trả nợ (ghi trong Hợp đồng tín dụng) hoặc thời hạn trả nợ cụ thể trong trường hợp thu hồi nợ trước hạn mà khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, bên cho vay xác định rõ nguyên nhân không trả được nợ và áp dụng các biện pháp thu hồi nợ đã được các bên thống nhất trong Thỏa thuận phối hợp. Trong thời gian 07 ngày làm việc, sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ mà khách hàng vẫn không trả được nợ, bên cho vay có văn bản đề nghị kèm theo các hồ sơ, tài liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ liên quan (nếu có) để Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của bên cho vay, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Trường hợp từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải có văn bản gửi bên cho vay nêu rõ lý do từ chối. Quá thời hạn này mà Quỹ bảo lãnh tín dụng không có văn bản từ chối thì mặc nhiên được xem là Quỹ bảo lãnh tín dụng đã chấp thuận thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản từ chối của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bên cho vay phải có văn bản phản hồi chấp thuận hoặc không chấp thuận việc từ chối của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Quá thời hạn này, bên cho vay được xem là chấp thuận việc từ chối của Quỹ bảo lãnh tín dụng nếu không có văn bản phản hồi gửi Quỹ bảo lãnh tín dụng.

4. Bên bảo lãnh được từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp:

a) Bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh;

b) Bên được bảo lãnh sử dụng vốn vay, tài sản hình thành vốn vay không đúng mục đích đã ghi trong Hợp đồng tín dụng mà bên nhận bảo lãnh không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra giám sát không kịp thời dẫn đến việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích ghi trong Hợp đồng tín dụng.

Điều 19. Nhận nợ và bồi hoàn bảo lãnh

1. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ bắt buộc và hoàn trả bên bảo lãnh số tiền Quỹ bảo lãnh tín dụng đã trả thay cho bên được bảo lãnh. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh yêu cầu bên được bảo lãnh nhận nợ số tiền đã trả thay với lãi suất tối đa bằng 150% lãi suất cho vay thông thường của các ngân hàng thương mại trên địa bàn đang áp dụng đối với khoản vay có thời hạn tương ứng.

2. Trường hợp bên được bảo lãnh không thanh toán được khoản nợ vay bắt buộc khi đến hạn, bên bảo lãnh được quyền xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh, hoặc áp dụng các biện pháp để thu hồi nợ đã trả thay, hoặc yêu cầu Tòa án kinh tế thực hiện các thủ tục phá sản doanh nghiệp hoặc khởi kiện bên được bảo lãnh theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 20. Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn

Nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn của bên bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau:

1. Bên được bảo lãnh đã thực hiện trả nợ đầy đủ đối với bên nhận bảo lãnh;

2. Bên bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh theo Hợp đồng bảo lãnh hoặc Chứng thư bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh;

3. Việc bảo lãnh vay vốn được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác khi có thỏa thuận của các bên có liên quan;

4. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh vay vốn đã hết;

5. Bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật;

6. Theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 21. Rủi ro và xử lý rủi ro trong bảo lãnh

1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hoàn trả theo hợp đồng cho vay bắt buộc do nguyên nhân bất khả kháng như: thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại tài sản, do Nhà nước điều chỉnh chính sách thì được xem xét khoanh nợ, xóa nợ hoặc miễn giảm lãi tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối với trường hợp chuyển đổi sở hữu, xử lý khó khăn về tài chính cho khách hàng đang có nợ vay bắt buộc của Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG

Điều 22. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng

1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng, gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Ban điều hành.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng.

Điều 23. Hội đồng quản lý

1. Hội đồng quản lý có 05 thành viên hoạt động kiêm nhiệm, gồm: 01 Chủ tịch Hội đồng, 01 Phó chủ tịch Hội đồng và 03 thành viên.

2. Hội đồng quản lý, gồm:

a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Chủ tịch Hội đồng;

b) Giám đốc Sở Tài chính: Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng;

c) Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thành viên Hội đồng;

d) Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng: Thành viên Hội đồng;

đ) Lãnh đạo Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng: Thành viên Hội đồng.

3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý là 05 năm. Các thành viên của Hội đồng Quản lý có thể được bổ nhiệm lại. Thành viên của Hội đồng quản lý có thể bị bãi nhiệm hoặc miễn nhiệm và được thay thế trong những trường hợp sau:

- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng;

- Không đủ khả năng đảm nhiệm công việc và theo đề nghị của ít nhất là 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý đương nhiệm;

- Xin từ nhiệm;

- Khi có quyết định điều động nhận công tác khác của cấp có thẩm quyền;

- Một số lý do khác.

Điều 24. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý

1. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng (nếu có).

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung, sửa đổi Điều lệ hoạt động, kết quả hoạt động hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng và các nội dung khác có liên quan thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

3. Thông qua phương hướng hoạt động, phương án huy động vốn, kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

4. Ban hành quy chế làm việc của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Ban điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng.

5. Giám sát, kiểm tra các hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong việc chấp hành các chính sách pháp luật Nhà nước, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý.

6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Ban kiểm soát theo đúng tiêu chuẩn quy định tại Điều 29 Điều lệ này (trường hợp không đủ tiêu chuẩn đó nhưng đối với người có năng lực thực sự thì Hội đồng quản lý quyết định bằng nghị quyết kỳ họp).

7. Xem xét báo cáo của Ban kiểm soát và giải quyết các khiếu nại theo quy định của pháp luật.

8. Được sử dụng con dấu của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý.

Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý

1. Đại diện cho Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý theo Điều 24 của Điều lệ này. Quyết định của Hội đồng quản lý thực hiện theo hình thức biểu quyết tại các kỳ họp.

2. Điều hành các kỳ họp của Hội đồng quản lý và ban hành kết luận bằng Nghị quyết các kỳ họp.

3. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng khi cần thiết.

Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên khác trong Hội đồng quản lý

Thực hiện các công việc được quy định cụ thể trong Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý.

Điều 27. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý

1. Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân chịu trách nhiệm về lĩnh vực được phân công; họp thường kỳ mỗi quý một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý, hoặc Giám đốc, hoặc Trưởng Ban kiểm soát, hoặc ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý.

2. Chủ tịch Hội đồng quản lý triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản lý vắng mặt có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì cuộc họp.

3. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên. Nội dung và kết luận của các buổi họp Hội đồng quản lý đều phải ghi thành biên bản và phải được các thành viên hiện diện cùng ký tên. Chủ tịch Hội đồng quản lý ký ban hành Nghị quyết kỳ họp gửi thành viên Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ để triển khai thực hiện. Hội đồng quản lý biểu quyết theo nguyên tắc đa số; nếu biểu quyết có số phiếu ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của chủ tọa cuộc họp là quyết định cuối cùng.

4. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý biểu quyết tán thành. Trong trường hợp ý kiến của thành viên khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý, thành viên Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong thời gian chưa có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên Hội đồng quản lý vẫn phải chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý.

5. Phương tiện làm việc và chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

Điều 28. Quyền lợi và trách nhiệm của Hội đồng quản lý

1. Các thành viên của Hội đồng quản lý được hưởng phụ cấp theo quy định của Nhà nước.

2. Thành viên Hội đồng quản lý có trách nhiệm:

- Không được lợi dụng chức vụ để trục lợi cá nhân hoặc có hành động làm thiệt hại lợi ích của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

- Không được hành động vượt quá các quyền hạn của Hội đồng quản lý theo như quy định của Điều lệ này.

- Không được tiết lộ bí mật của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

- Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng quản lý không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm Điều lệ này, quyết định sai hoặc vượt thẩm quyền, lạm dụng chức vụ, làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, gây thiệt hại cho Nhà nước và Quỹ bảo lãnh tín dụng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Ban kiểm soát

1. Ban kiểm soát có 03 thành viên hoạt động kiêm nhiệm gồm: Trưởng ban và 02 thành viên.

- Trưởng Ban: là công chức của Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng;

- 02 thành viên: là công chức của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Trưởng ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý đề xuất Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.

3. Các thành viên khác của Ban Kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát đề xuất Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm.

4. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ Bảo lãnh tín dụng phải có bằng đại học trở lên về lĩnh vực kinh tế, tài chính - ngân hàng; đạo đức nghề nghiệp và có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm công tác.

5. Nhiệm kỳ của thành viên Ban Kiểm soát là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.

Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát

1. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương, chính sách, chế độ, điều lệ, thể lệ nghiệp vụ, quy chế tài chính, các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản lý trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, đảm bảo an toàn tài sản nhà nước, tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng, báo cáo với Hội đồng quản lý kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị các biện pháp xử lý.

2. Tiến hành công việc một cách độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý thông qua.

3. Có trách nhiệm trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, báo cáo thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp Hội đồng quản lý nhưng không được biểu quyết.

4. Xem xét trình Hội đồng quản lý giải quyết các khiếu nại của tổ chức, cá nhân có quan hệ với Quỹ bảo lãnh tín dụng.

Điều 31. Ban Điều hành

1. Việc tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo phương thức Hội đồng quản lý ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng quản lý vốn và thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV. Ban điều hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng có Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Giúp việc cho Ban điều hành, gồm: Kế toán trưởng, Thủ quỹ và cán bộ chuyên môn (sử dụng bộ máy của Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng kiêm nhiệm).

2. Ban điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng có nhiệm vụ:

a) Trình Hội đồng quản lý ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng;

b) Tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, pháp luật của Nhà nước và các quyết định của Hội đồng quản lý;

c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;

d) Các nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

Điều 32. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc

1. Quyết định các vấn đề liên quan đến các hoạt động hàng ngày của Quỹ bảo lãnh tín dụng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và phạm vi phân cấp được quy định trong Điều lệ này;

2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch hoạt động hàng năm và dài hạn của Quỹ bảo lãnh tín dụng; lập kế hoạch và tổ chức việc tiếp cận các nguồn vốn của các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ cho các DNNVV cũng như các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; lập kế hoạch cân đối nguồn vốn hoạt động phù hợp quy định về bội số bảo lãnh tín dụng và mức bảo lãnh tín dụng do Bộ Tài chính ban hành để Hội đồng quản lý phê duyệt theo phân cấp hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch đã được phê duyệt;

3. Xây dựng, trình Hội đồng quản lý quy trình nghiệp vụ; quy chế làm việc của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Ban điều hành; cơ chế ủy thác; các văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước về hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng; quy chế cho vay bắt buộc khi khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho các tổ chức tín dụng; quy chế xử lý tài chính đối với những khoản nợ cho vay bắt buộc không thu hồi được; quy chế quản lý tài chính; quy chế tiền lương; quy chế khen thưởng, kỷ luật và các quy chế khác phù hợp với các quy định pháp luật của Nhà nước đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng;

4. Tổ chức, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý;

5. Quản lý tài sản, vốn hoạt động, chịu trách nhiệm bảo đảm hoàn vốn và phát triển vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng;

6. Trình Hội đồng quản lý phê duyệt các báo cáo tài chính và kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng; báo cáo tài chính hàng năm được kiểm toán và Ban kiểm soát thẩm định;

7. Được phép đại diện cho Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với các quan hệ trong và ngoài nước;

8. Lập phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận; trích lập và sử dụng các quỹ trình Hội đồng quản lý quyết định theo thẩm quyền;

9. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên đối với Hội đồng quản lý, chịu sự kiểm tra giám sát của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và các cơ quan có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình;

10. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng quản lý ủy nhiệm phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 33. Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận chuyên môn

Bộ phận chuyên môn nghiệp vụ (nếu có) được tổ chức phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ bảo lãnh tín dụng, nhiệm vụ của bộ phận này do Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định.

Chương IV

NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Điều 34. Nguồn vốn hoạt động

Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, gồm:

1. Vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng, gồm:

a) Vốn cấp của ngân sách tỉnh;

b) Vốn góp của các tổ chức tín dụng;

c) Vốn góp của các doanh nghiệp khác;

d) Vốn góp của các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ của các DNNVV trên địa bàn tỉnh.

2. Vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) trong và ngoài nước cho mục tiêu phát triển các DNNVV.

3. Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định của pháp luật.

4. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

Căn cứ vào tình hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, các tổ chức góp vốn và hoạt động tín dụng trên địa bàn, Quỹ bảo lãnh tín dụng sẽ xây dựng phương án huy động vốn góp cho phù hợp với từng thời kỳ.

Điều 35. Vốn điều lệ

Vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại thời điểm thành lập là 30 tỷ đồng (Ba mươi tỷ đồng) và do ngân sách nhà nước tỉnh Lâm Đồng cấp.

Điều 36. Thay đổi vốn điều lệ

1. Quỹ bảo lãnh tín dụng tăng vốn điều lệ trong các trường hợp:

- Ngân sách tỉnh cấp bổ sung;

- Tiếp nhận vốn góp của các tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 34 Điều lệ này;

- Vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (bao gồm cả vốn htrợ phát triển chính thức ODA).

2. Quỹ bảo lãnh tín dụng được phép chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí không quá 05 năm. Sau 05 năm nếu không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc giảm vốn hoạt động hoặc giải thể theo quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình hoạt động, Quỹ bảo lãnh tín dụng được điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ. Việc tăng, giảm vốn điều lệ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi xem xét đề nghị của Hội đồng quản lý.

Điều 37. Quản lý vốn và tài sản

Vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được sử dụng dụng đúng mục đích, có hiệu quả và đảm bảo an toàn theo quy định sau:

1. Cấp bảo lãnh tín dụng cho các khách hàng theo quy định.

2. Đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng không vượt quá 7% vốn điều lệ của Quỹ. Toàn bộ công tác đầu tư, mua sắm tài sản cố định của Quỹ phải được thực hiện theo đúng các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản. Hàng năm, Quỹ bảo lãnh tín dụng xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố định trình Hội đồng quản lý xem xét phê duyệt và thực hiện công tác đầu tư, mua sắm trong phạm vi kế hoạch được duyệt.

3. Mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp trong nước đóng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

4. Thực hiện nghĩa vụ theo cam kết bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với tổ chức tín dụng khi khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho tổ chức tín dụng.

Điều 38. Thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín dụng

Thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín dụng là các khoản phải thu trong kỳ, gồm:

1. Thu về hoạt động nghiệp vụ:

a) Thu phí thẩm định hồ sơ xin cấp bảo lãnh tín dụng;

b) Thu phí bảo lãnh tín dụng;

c) Thu lãi nhận nợ bắt buộc đối với khách hàng.

2. Thu về hoạt động tài chính:

a) Thu lãi tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Quỹ bảo lãnh tín dụng mở tài khoản;

b) Thu lãi đầu tư Trái phiếu Chính phủ.

3. Thu nhập khác:

a) Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản;

b) Thu bảo hiểm đền bù tổn thất tài sản;

c) Thu phạt vi phạm hợp đồng kinh tế;

d) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

e) Các khoản thu của Quỹ bảo lãnh tín dụng được hạch toán đầy đủ vào thu nhập và phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Chi phí của Quỹ bảo lãnh tín dụng

Chi phí của Quỹ bảo lãnh tín dụng là các khoản chi phí cần thiết cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng phát sinh trong kỳ, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có quy định, Quỹ bảo lãnh tín dụng căn cứ vào khả năng tài chính để xây dựng định mức chi, quyết định việc chi tiêu cho phù hợp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Các khoản chi phí phải nằm trong kế hoạch tài chính năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt, bao gồm:

1. Chi phí cho hoạt động nghiệp vụ:

a) Chi trả phí cho khoản vốn vận động, tiếp nhận tài trợ từ các tổ chức; cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật (nếu có);

b) Chi trả phí dịch vụ cho đơn vị nhận ủy thác bảo lãnh tín dụng theo Hợp đồng dịch vụ ủy thác;

c) Chi trích lập khoản dự phòng rủi ro theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 147/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính;

d) Chi mua bảo hiểm rủi ro nghiệp vụ và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật;

đ) Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí theo quy định hiện hành;

e) Các chi phí hoạt động nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Chi cho cán bộ, nhân viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo chế độ của Nhà nước quy định đối với Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:

a) Chi tiền lương, tiền công, các khoản chi mang tính chất tiền lương, tiền công cho cán bộ, nhân viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng;

b) Chi phụ cấp cho thành viên Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát;

c) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng;

d) Chi các khoản chi ăn ca, chi lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi trang phục giao dịch, chi trợ cấp thôi việc cho người lao động.

3. Chi hoạt động quản lý công vụ:

a) Chi công tác phí cho cán bộ, viên chức và người lao động của Quỹ bảo lãnh tín dụng đi công tác trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước đối với Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

b) Chi mua sắm vật tư, thiết bị văn phòng; văn phòng phẩm, tài liệu, sách báo và các vật liệu khác;

c) Chi phí dịch vụ thanh toán;

d) Chi khấu hao tài sản cố định theo quy định đối với doanh nghiệp; chi mua bảo hiểm tài sản; chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản; chi nhượng bán, thanh lý tài sản; chi mua sắm công cụ lao động;

đ) Chi bù đắp tổn thất tài sản theo quy định;

e) Chi cước phí bưu điện, điện thoại và truyền tin;

g) Chi phí thuê tài sản, trang thiết bị phục vụ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;

h) Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo cán bộ Quỹ bảo lãnh tín dụng, nghiên cứu khoa học theo quy định của Nhà nước đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Quỹ bảo lãnh tín dụng được chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại biểu tham dự theo chế độ Nhà nước quy định; chi về xăng dầu phục vụ cho công việc cơ quan;

i) Chi phí tuyên truyền, in ấn tài liệu, lễ tân, giao dịch, đối ngoại, tiếp khách, hội nghị, tuyên truyền, quảng cáo theo quy định của pháp luật;

k) Chi cho công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán đối với hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng;

l) Chi hỗ trợ cho các hoạt động của tổ chức Đảng, đoàn thể của Quỹ bảo lãnh tín dụng;

m) Chi về điện nước, vệ sinh cơ quan, bảo vệ môi trường, y tế cơ quan;

n) Các khoản chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 40. Các khoản chi không được hạch toán vào chi phí của Quỹ bảo lãnh tín dụng

1. Các khoản thiệt hại đã được Nhà nước hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.

2. Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính, bao gồm: Vi phạm pháp luật giao thông; vi phạm pháp luật kế toán thống kê và các khoản vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

3. Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp.

4. Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.

Điều 41. Chênh lệch thu, chi

1. Chênh lệch thu, chi của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xác định là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí theo quy định của pháp luật phát sinh trong năm tài chính.

2. Chênh lệch thu, chi có lãi khi chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính có kết quả dương (+).

3. Chênh lệch thu, chi bị lỗ khi chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính có kết quả âm (-).

Điều 42. Phân phối chênh lệch thu, chi và chuyển lỗ Quỹ bảo lãnh tín dụng

1. Khi chênh lệch thu, chi trong năm tài chính có lãi, sau khi trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật và bù đắp khoản lỗ từ những năm trước (nếu có), phần còn lại coi như 100% được phân phối như sau:

a) Trích 15% bổ sung Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;

b) Trích 20% bổ sung Quỹ dự phòng tài chính;

c) Trích 30% bổ sung Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;

d) Trích 02 quỹ: Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa đối với 02 quỹ bằng 03 tháng lương thực hiện trong năm. Trường hợp tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm sau cao hơn năm trước liền kề thì Quỹ bảo lãnh tín dụng được trích mức tối đa bằng 03 tháng lương thực hiện trong năm. Trường hợp tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm sau thấp hơn hoặc bằng năm trước liền kề thì Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện trích tối đa bằng 02 tháng lương thực hiện trong năm.

Cách xác định ROE như sau: ROE = Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu.

Trong đó:

- Lợi nhuận được xác định theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 16 Thông tư số 147/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Vốn chủ sở hữu theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 147/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính được xác định như sau:

Vốn chủ sở hữu =

å số dư vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối mỗi quý

4

đ) Số còn lại được dùng để chia lãi cho tổ chức tham gia góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng.

Số tiền chia lãi cho phần vốn góp của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được bổ sung vào vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở ý kiến chấp thuận và thông qua của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Khi chênh lệch thu, chi trong năm tài chính bị lỗ, Quỹ bảo lãnh tín dụng được chuyển lỗ sang năm sau, thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Trường hợp sau 05 năm nếu Quỹ bảo lãnh tín dụng không chuyển hết lỗ, Quỹ bảo lãnh tín dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc giảm vốn hoạt động hoặc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 43. Mục đích sử dụng các quỹ được trích lập sau phân phối chênh lệch thu, chi của Quỹ bảo lãnh tín dụng

1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng.

2. Quỹ dự phòng tài chính được sử dụng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, tổ chức bảo hiểm.

3. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới trang thiết bị, điều kiện làm việc nhằm phát triển nghiệp vụ liên quan đến hoạt động bảo lãnh tín dụng.

4. Quỹ khen thưởng:

a) Quỹ khen thưởng được sử dụng để khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cá nhân, tập thể của Quỹ bảo lãnh tín dụng có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả cao; thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài Quỹ bảo lãnh tín dụng tham gia đóng góp hiệu quả vào quá trình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;

b) Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng hướng dẫn định mức chi khen thưởng cho từng đối tượng để Quỹ bảo lãnh tín dụng triển khai thực hiện.

5. Quỹ phúc lợi:

a) Quỹ phúc lợi được sử dụng để chi cho các hoạt động văn hóa, thể thao, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, người lao động của Quỹ bảo lãnh tín dụng; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, người lao động của Quỹ bảo lãnh tín dụng; chi đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của Quỹ bảo lãnh tín dụng;

b) Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn lập kế hoạch sử dụng Quỹ phúc lợi trong năm và trình Hội đồng quản lý phê duyệt theo quy định.

6. Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, quyết định về thẩm quyền sử dụng Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 44. Chế độ tiền lương, phụ cấp

Chế độ tiền lương, phụ cấp của cán bộ, nhân viên; thành viên Hội đồng Quản lý; Ban kiểm soát và Ban điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng áp dụng theo chế độ Nhà nước quy định đối với Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Điều 45. Nghĩa vụ thuế của Quỹ bảo lãnh tín dụng

1. Quỹ bảo lãnh tín dụng không nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2013/QH13 ngày 19/6/2013.

2. Được miễn Thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và Khoản 3, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013.

3. Các loại thuế, phí và lệ phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương V

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 46. Chế độ tài chính, kế toán

1. Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện chế độ tài chính, chế độ kế toán theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Quỹ bảo lãnh tín dụng hạch toán độc lập; tổ chức thực hiện công tác kế toán, mở sổ sách kế toán, ghi chép chứng từ và lập báo cáo quyết toán tài chính theo hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành.

3. Năm tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Điều 47. Chế độ thanh tra, kiểm tra tài chính, kế toán; kiểm toán và công khai tài chính

1. Quỹ bảo lãnh tín dụng chịu sự kiểm tra, kiểm soát và giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 48. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động chung để lập báo cáo và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quý và năm, gồm các loại báo cáo sau:

- Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả thu, chi tài chính. Mẫu biểu báo cáo tài chính được lập theo quy định chế độ kế toán hiện hành.

- Tình hình cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng, tình hình dư nợ cho vay bắt buộc và khả năng thu hồi.

2. Thời hạn gửi báo cáo: Báo cáo quý được gửi chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Báo cáo năm được gửi chậm nhất 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

3. Quỹ bảo lãnh tín dụng được trao đổi thông tin với các tổ chức tín dụng có liên quan về tình hình hoạt động của khách hàng được Quỹ bảo lãnh tín dụng bảo lãnh vay vốn.

4. Quỹ bảo lãnh tín dụng được quyền từ chối yêu cầu của các tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin liên quan đến tài sản, tình hình hoạt động của khách hàng được Quỹ bảo lãnh tín dụng bảo lãnh vay vốn, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.

5. Kết thúc năm tài chính, Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của Quỹ cho các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn biết.

Chương VI

QUAN HỆ GIỮA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ KHÁCH HÀNG

Điều 49. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chủ quản của Quỹ bảo lãnh tín dụng, có quyền và trách nhiệm:

1. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 40 Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

2. Chỉ đạo, giám sát Hội đồng quản lý và Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của pháp luật.

3. Quyết định tăng, giảm vốn điều lệ; có ý kiến chấp thuận về kết quả hoạt động hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng và các nội dung khác có liên quan thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

4. Quyết định việc bổ sung vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng từ số tiền chia lãi cho phần vốn góp của ngân sách tỉnh sau khi báo cáo và được Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận.

5. Quyết định quỹ lương, thù lao (kế hoạch, thực hiện) của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và lương kiêm nhiệm cho cán bộ, nhân viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Công ty TNHH một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

6. Chỉ đạo, phân công, giao nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng giám sát, thanh tra, kiểm tra tình hình tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

Điều 50. Sở Tài chính

1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

2. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng.

3. Theo dõi, đánh giá kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

Điều 51. Quỹ Đầu tư Phát triển Lâm Đồng

Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng và Quỹ bảo lãnh tín dụng là hai pháp nhân thực hiện các mối quan hệ kinh tế thông qua Hợp đồng ủy thác.

Điều 52. Các tổ chức tín dụng

Quỹ bảo lãnh tín dụng quan hệ với các tổ chức tín dụng với tư cách là người bảo lãnh tín dụng cho khách hàng có vay tiền tại tổ chức tín dụng, trên cơ sở các thỏa thuận cam kết bảo lãnh tín dụng theo nội dung hợp đồng bảo lãnh tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan. Các tổ chức tín dụng có trách nhiệm thông tin báo cáo kịp thời cho Quỹ bảo lãnh tín dụng về tình hình cho vay thu hồi nợ đối với khách hàng được bảo lãnh tín dụng; Thực hiện chế độ thông tin báo cáo của tổ chức tín dụng do các bên thỏa thuận và được ghi trong Hợp đồng bảo lãnh tín dụng.

Điều 53. Khách hàng

1. Quỹ bảo lãnh tín dụng quan hệ với khách hàng (người được bảo lãnh) với tư cách là người cấp bảo lãnh tín dụng, trên cơ sở các thỏa thuận cam kết bảo lãnh tín dụng theo nội dung Hợp đồng bảo lãnh tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Khách hàng có trách nhiệm báo cáo và chịu sự kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất của Quỹ bảo lãnh tín dụng về tình hình hoạt động có liên quan đến giao dịch được bảo lãnh.

Nội dung báo cáo, chế độ kiểm tra của Quỹ bảo lãnh tín dụng do các bên thỏa thuận và được ghi trong Hợp đồng bảo lãnh tín dụng.

Chương VII

XỬ LÝ TRANH CHẤP, SẮP XẾP, GIẢI THỂ

Điều 54. Xử lý tranh chấp

Các tranh chấp và tố tụng giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với pháp nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng giải quyết theo quy định tại Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật hiện hành.

Điều 55. Sắp xếp, giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng

Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tình hình và nhu cầu thực tế trên địa bàn để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua việc sắp xếp, giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng quy định của pháp luật.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 56. Tổ chức thực hiện

1. Chủ tịch Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Điều lệ này.

2. Những nội dung khác có liên quan không quy định tại Điều lệ này thì thực hiện theo các quy định hiện hành.

3. Trong quá trình thực hiện khi có sự thay đổi của pháp luật dẫn đến Điều lệ này có những điều, khoản không phù hợp, thì những điều, khoản đó không được thi hành. Hội đồng quản lý có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Điều lệ cho phù hợp./.