THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 216/1998/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 216/1998/QĐ-TTG NGÀY 7 THÁNG 11 NĂM 1998 VỀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ TẠI CÁC VÙNG NƯỚC SÂU, XA BỜ VÀ KHU VỰC CÓ ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ, ĐỊA CHẤT, KINH TẾ, KỸ THUẬT ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Để khuyến khích đầu tư đối với các hoạt động dầu khí tại các vùng nước sâu, xa bờ và khu vực có điều kiện địa lý, địa chất, kinh tế, kỹ thuật đặc biệt khó khăn;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính (công văn số 3398 TC/TCĐN, ngày 5 tháng 9 năm 1998),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí được hưởng chính sách khuyến khích ưu đãi nếu có 1 trong 3 điều kiện dưới đây:
1. Hoạt động dầu khí tại vùng biển có độ sâu lớn hơn 200 mét nước.
2. Hoạt động dầu khí tại vùng biển xa bờ.
3. Hoạt động dầu khí tại khu vực có điều kiện địa lý, địa chất, kinh tế, kỹ thuật đặc biệt khó khăn.
Căn cứ vào quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam công bố các vùng nước sâu, xa bờ và khu vực có điều kiện địa lý, địa chất, kinh tế, kỹ thuật đặc biệt khó khăn khi chào thầu các lô tìm kiếm thăm dò dầu khí.
Điều 2. Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí trong các vùng theo quy định tại
1. Được hưởng mức giảm thuế suất thuế lợi tức (thuế thu nhập doanh nghiệp) từ 50% xuống 32%.
2. Được hưởng thuế suất ưu đãi 5% thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Không phải trả thuế xuất khẩu đối với phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước.
Điều 3. Căn cứ vào từng dự án cụ thể, các bên tham gia hợp đồng có thể thoả thuận trong hợp đồng dầu khí về việc miễn thu tiền hoa hồng chữ ký và lệ phí xem tài liệu.
Điều 4. Các bên tham gia hợp đồng có thể thoả thuận trong hợp đồng dầu khí về thời hạn và phương thức tạm dừng việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của hợp đồng trong trường hợp phát sinh những vấn đề không thể lường trước và không thể khắc phục. Thời hạn tạm dừng này không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.
Nếu phát hiện mỏ khí thiên nhiên có giá trị thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ khí, Nhà thầu được giữ lại diện tích hợp đồng dầu khí trong một thời hạn do Chính phủ phê duyệt.
Các bên tham gia hợp đồng có thể thoả thuận trong hợp đồng dầu khí về các điều kiện có liên quan đến việc tạm dừng hoặc giữ lại diện tích hợp đồng trên đây.
Điều 5. Theo đề nghị của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền có thể điều chỉnh giới hạn các lô tìm kiếm thăm dò theo quy định tại mục 4 Điều 38 Luật Dầu khí đủ rộng để đáp ứng nhu cầu đối với một diện tích hợp đồng dầu khí.
Điều 6. Mức thu hồi chi phí đối với các hoạt động dầu khí trong các vùng theo quy định tại
Điều 7. Sau khi đáp ứng nhu cầu sử dụng khí nội địa, hoặc xét thấy thị trường trong nước chưa đủ các điều kiện cho việc tiêu thụ khí, Chính phủ cho phép tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác khí được xuất khẩu khí.
Điều 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bảo đảm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành các hoạt động khai thác dầu khí được chuyển đổi tiền Việt Nam thu được do bán phần đầu khí của họ cho thị trường nội địa ra tiền nước ngoài.
Điều 9. Trong trường hợp gặp sự cố nghiêm trọng, tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí được tạm miễn tiến hành các thủ tục hải quan thông thường đối với người và phương tiện, vật tư, thiết bị ứng cứu sự cố.
Điều 10. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |