BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 216/QĐ-TCLN-VP | Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2010 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
Căn cứ Quyết định số 04/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 855/QĐ-BNN-TCCB ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 521/QĐ-BNN-TCCB ngày 18 tháng 2 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định tạm thời Tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương các Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ, TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 216/QĐ-TCLN-VP Ngày 16 tháng 8 năm 2010)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của các vị trí chức danh cán bộ lãnh đạo, trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương của các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Lâm nghiệp.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng các tiêu chuẩn
1. Cán bộ khi được xem xét bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương của các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Lâm nghiệp phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh theo quy định của Đảng, Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Quy định này.
2. Tiêu chuẩn nêu tại Quy định này là căn cứ xem xét bổ nhiệm, quy hoạch cán bộ và xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nhằm chuẩn hoá đội ngũ cán bộ theo từng chức danh.
1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tuỵ phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; có ý thức tổ chức kỷ luật; trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Năng lực lãnh đạo và quản lý
1. Đối với chức danh lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước thuộc Tổng cục lâm nghiệp:
a) Am hiểu về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng;
b) Giữ vai trò trung tâm đoàn kết, tập hợp được sức mạnh đội ngũ cán bộ thuộc đơn vị;
c) Có kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý, có năng lực quản lý vĩ mô toàn ngành lâm nghiệp và lĩnh vực công tác được giao, đã qua công tác quản lý, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, được tập thể lãnh đạo và quần chúng tín nhiệm;
d) Có năng lực tham gia các quyết định của tập thể và khả năng tổ chức thực hiện các quyết định đó.
2. Đối với chức danh lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục lâm nghiệp:
a) Am hiểu về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực được phân công phụ trách;
b) Có năng lực và trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực phụ trách. Đối với lãnh đạo Viện Điều tra quy hoạch rừng phải có kinh nghiệm về điều tra và quy hoạch rừng; đối với lãnh đạo các Vườn Quốc gia phải có kinh nghiệm về bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, quản lý các khu rừng đặc dụng.
c) Giữ vai trò trung tâm đoàn kết, tập hợp được sức mạnh đội ngũ cán bộ thuộc đơn vị;
d) Có năng lực tham gia các quyết định của tập thể và khả năng tổ chức thực hiện các quyết định đó.
3. Đối với trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương của các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục lâm nghiệp:
a) Am hiểu về chủ trưởng, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, nhất là trong lĩnh vực được giao phụ trách;
b) Có trình độ chuyên môn sâu và phù hợp với lĩnh vực công tác được giao;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, được tập thể lãnh đạo và quần chúng tín nhiệm.
Điều 5. Tuổi bổ nhiệm lần đầu đối với các vị trí chức danh
Đối với chức danh lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục, tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 đối với nam, và không quá 50 đối với nữ; đối với cấp trưởng, phó phòng và tương đương không quá 50 đối với nam, và không quá 45 đối với nữ.
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI TỪNG CHỨC DANH
1. Là chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên.
2. Có bằng đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực công tác được giao, cụ thể:
a) Đối với Vụ Phát triển rừng, Vụ Sử dụng rừng, Viện Điều tra quy hoạch rừng: chuyên ngành lâm nghiệp (trong đó ưu tiên đối với Vụ Phát triển rừng là chuyên ngành lâm sinh, Vụ Sử dụng rừng là chuyên ngành công nghiệp rừng, Viện Điều tra quy hoạch rừng là chuyên ngành lâm sinh hoặc công nghiệp rừng);
b) Vụ Bảo tồn thiên nhiên: chuyên ngành lâm nghiệp (trong đó ưu tiên chuyên ngành lâm sinh, quản lý tài nguyên rừng và môi trường); sinh học; môi trường;
c) Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế: chuyên ngành lâm nghiệp;
d) Vụ Kế hoạch – Tài chính: chuyên ngành kinh tế lâm nghiệp hoặc kinh tế, tài chính;
đ) Cục Kiểm lâm, Thanh tra Tổng cục: chuyên ngành lâm nghiệp; luật;
e) Cơ quan quản lý CITES: chuyên ngành lâm nghiệp; sinh học; luật; ngoại thương;
g) Văn phòng Tổng cục: chuyên ngành lâm nghiệp; quản lý hành chính công và các chuyên ngành phù hợp khác;
h) Vườn quốc gia: chuyên ngành lâm nghiệp (ưu tiên chuyên ngành quản lý tài nguyên rừng và môi trường); sinh học; môi trường.
Đối với những trường hợp không có văn bằng chuyên môn phù hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải am hiểu sâu sắc lĩnh vực được giao quản lý.
3. Có một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C trở lên; ưu tiên người có khả năng sử dụng thông thạo ngoại ngữ phục vụ cho công việc được giao. Đối với Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế, Giám đốc Cơ quan quản lý CITES yêu cầu thông thạo một ngoại ngữ thông dụng.
4. Có trình độ lý luận chính trị cao cấp hoặc cử nhân chính trị.
5. Có 5 năm công tác trở lên trong ngành, trong đó có ít nhất 3 năm làm công tác quản lý về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao; ưu tiên người có kinh nghiệm công tác tại địa phương, đơn vị cơ sở.
Những trường hợp không có văn bằng chuyên môn phù hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải có thời gian công tác trong ngành lâm nghiệp và lĩnh vực được giao từ 10 năm trở lên.
1. Là chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên.
2. Có bằng đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực công tác được giao. Các chuyên ngành cụ thể áp dụng theo khoản 2, Điều 6 của Quy định này.
3. Có một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C trở lên; ưu tiên người có khả năng sử dụng thông thạo ngoại ngữ phục vụ cho công việc được giao. Đối với Phó vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế, Phó giám đốc Cơ quan quản lý CITES yêu cầu thông thạo một ngoại ngữ thông dụng.
4. Có trình độ lý luận chính trị cao cấp, cử nhân chính trị hoặc đang theo học lớp lý luận chính trị cao cấp.
5. Có 5 năm công tác trở lên trong ngành, trong đó có ít nhất 3 năm làm công tác quản lý về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao, ưu tiên đối với
người có kinh nghiệm công tác tại địa phương, đơn vị cơ sở.
Những trường hợp không có văn bằng chuyên môn phù hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này thì phải có thời gian công tác trong ngành lâm nghiệp và lĩnh vực được giao từ 7 năm trở lên.
Điều 8. Tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng và tương đương
1. Là chuyên viên hoặc tương đương trở lên.
2. Có bằng đại học trở lên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của phòng và của đơn vị.
3. Có một ngoại ngữ thông dụng trình độ B trở lên; ưu tiên người có khả năng giao tiếp thông thường và sử dụng ngoại ngữ phục vụ cho công việc được giao.
4. Có trình độ lý luận trung cấp hoặc tương đương trở lên, hoặc đang theo học lớp lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
5. Có 5 năm công tác trở lên trong ngành, trong đó có ít nhất 3 năm làm công tác về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao.
Điều 9. Tiêu chuẩn Phó trưởng phòng và tương đương
1. Là chuyên viên hoặc tương đương trở lên.
2. Có bằng đại học trở lên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của phòng và của đơn vị.
3. Có tối thiểu một ngoại ngữ thông dụng trình độ B trở lên; ưu tiên người có khả năng giao tiếp thông thường và sử dụng ngoại ngữ phục vụ cho công việc được giao.
4. Có trình độ lý luận trung cấp hoặc tương đương trở lên, hoặc đang theo học lớp lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
5. Có 3 năm công tác trở lên trong ngành, trong đó có ít nhất 2 năm làm công tác về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục căn cứ quy định này tổ chức thực hiện ở cơ quan, đơn vị, quy định tiêu chuẩn đối với các chức danh cho phù hợp với đơn vị mình.
2. Chánh văn phòng Tổng cục có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc tổng hợp việc thực hiện quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cơ quan, đơn vị cần kịp thời báo cáo Tổng cục (thông qua Văn phòng Tổng cục) để tổng hợp báo cáo Tổng cục trưởng xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 174/QĐ-BHXH năm 2013 quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ quản lý các phòng chuyên môn và Bảo hiểm xã hội cấp huyện thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 1204/QĐ-BNV năm 2012 về Quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của Bộ Nội vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- 3 Quyết định 04/2010/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1204/QĐ-BNV năm 2012 về Quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của Bộ Nội vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- 2 Quyết định 174/QĐ-BHXH năm 2013 quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ quản lý các phòng chuyên môn và Bảo hiểm xã hội cấp huyện thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành