ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2172/2007/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 14 tháng 09 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ và Thông tư số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 14/5/2004 của liên tịch Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; Nghị định 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước; Nghị định số 08/2007/NĐ-CP, Nghị định số 09/2007/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 06/2007/TT-BNV, Thông tư số 07/2007/TT-BNV ngày 04/7/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của các Nghị định trên về chế độ công chức dự bị, về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 22/8/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XII, kỳ họp thứ 7 về chính sách thu hút những người tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn; chính sách đối với cán bộ luân chuyển, cán bộ điều động tăng cường về công tác tại xã, phường, thị trấn và chính sách đối với cán bộ chuyên trách cấp xã do yêu cầu phải bố trí, sắp xếp lại;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tư pháp Ninh Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện chính sách thu hút những người tốt nghiệp từ Cao đẳng trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn; chính sách đối với cán bộ luân chuyển, cán bộ điều động tăng cường về công tác tại xã, phường, thị trấn và chính sách đối với cán bộ chuyên trách cấp xã do yêu cầu phải bố trí, sắp xếp lại.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1655/2005/QĐ-UB ngày 27/7/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách thu hút những người có trình độ từ cao đẳng trở lên về làm công chức cấp xã; những văn bản trước đây có nội dung trái với Quy định kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NHỮNG NGƯỜI TỐT NGHIỆP TỪ CAO ĐẲNG TRỞ LÊN VỀ CÔNG TÁC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; CHÍ0NH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ LUÂN CHUYỂN, CÁN BỘ ĐIỀU ĐỘNG TĂNG CƯỜNG VỀ CÔNG TÁC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ DO YÊU CẦU PHẢI BỐ TRÍ, SẮP XẾP LẠI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2172/2007/QĐ-UBND ngày 14/9/2007 của UBND tỉnh Ninh Bình)
1. Những người tốt nghiệp từ cao đẳng, đại học có tuổi đời dưới 30, những người có học vị Thạc sỹ có tuổi đời dưới 35, có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe để công tác, có nguyện vọng làm công chức cấp xã, được thu hút về công tác tại xã, phường, thị trấn.
Ưu tiên thu hút những người đang ở trên địa bàn xã, phường, thị trấn và những người tốt nghiệp các chuyên ngành: Xây dựng, giao thông, địa chính, luật, quản lý văn hóa - thông tin, văn hóa nghệ thuật, công an, quân sự.
2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch được luân chuyển đến công tác tại cấp xã và cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện được điều động tăng cường đến công tác tại các xã, phường, thị trấn có khó khăn.
3. Cán bộ chuyên trách cấp xã do yêu cầu bố trí, sắp xếp lại trong các trường hợp: Cán bộ đã đảm nhiệm một chức danh hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương; cán bộ là Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thực hiện quy định về tuổi hoặc cán bộ phải bố trí sắp xếp, điều chỉnh lại cho phù hợp với năng lực, sở trường công tác.
Những người có trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên được tuyển dụng theo chính sách này là công chức dự bị, tạo nguồn cho các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh, các huyện, thành, thị ủy, UBND các huyện, thành phố, thị xã và tại cơ sở cấp xã.
Điều 3. Trình tự, thủ tục tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã dự bị do UBND huyện, thị xã, thành phố tiến hành theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Thông báo tuyển dụng và kết quả tuyển dụng phải được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và được niêm yết tại trụ sở UBND cấp huyện nơi tiến hành việc tuyển dụng.
3. Hồ sơ đăng ký tuyển dụng do UBND huyện, thị xã, thành phố phát hành. Người tham gia tuyển dụng mua và nộp hồ sơ theo mẫu quy định tại UBND huyện, thị xã, thành phố.
Hồ sơ đăng ký dự tuyển dụng gồm:
- Đơn xin tuyển dụng làm công chức cấp xã dự bị theo mẫu;
- Bản sơ yếu lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi người đó đang công tác;
- Bản sao các loại văn bằng, chứng chỉ, bảng điểm, các loại giấy tờ chứng nhận diện ưu tiên, sổ hộ khẩu;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- 02 ảnh 4x6.
MỤC I. CHÍNH SÁCH THU HÚT NHỮNG NGƯỜI TỐT NGHIỆP TỪ CAO ĐẲNG TRỞ LÊN VỀ LÀM CÔNG CHỨC DỰ BỊ Ở CẤP XÃ
1. Những người đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 1 được tuyển dụng làm công chức dự bị cấp xã không phải qua thi tuyển; số lượng tuyển dụng công chức dự bị cấp xã không phụ thuộc vào chỉ tiêu biên chế và quỹ tiền lương của cấp xã.
2. Những người có hộ khẩu thường trú tại địa phương được ưu tiên bố trí công tác tại địa phương. Trong trường hợp có nhiều người cùng có hộ khẩu ở địa phương tham gia tuyển dụng thì UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định điều động công tác theo nhu cầu thực tế của địa phương.
Công chức được tuyển dụng theo chính sách thu hút về công tác tại xã, phường, thị trấn được bố trí nhà công vụ. Nếu chưa bố trí được nhà công vụ thì xã, phường, thị trấn có công chức được tuyển dụng theo chính sách thu hút có trách nhiệm bố trí nhà ở phù hợp với điều kiện của địa phương;
Công chức dự bị cấp xã được tuyển dụng theo chính sách thu hút, trong thời gian là công chức dự bị được hưởng 100% lương của ngạch công chức được xếp theo trình độ đào tạo và được hỗ trợ tiền đóng BHXH, chế độ phụ cấp tại nơi công chức đến công tác (nếu có) theo quy định hiện hành.
1. Người được tuyển dụng có trình độ Cao đẳng:
a. Về công tác tại xã, phường, thị trấn thuộc khu vực đồng bằng được hỗ trợ một lần: 5.000.000đ (Năm triệu đồng).
b. Về công tác tại các xã, phường, thị trấn thuộc khu vực miền núi được hỗ trợ một lần: 7.000.000đ (Bảy triệu đồng).
c. Về công tác tại các xã, phường, thị trấn thuộc khu vực vùng cao, vùng khó khăn và khu vực bãi ngang (theo quy định của nhà nước) được hỗ trợ một lần: 8.000.000đ (Tám triệu đồng).
d. Nếu từ nơi công chức cư trú hiện tại đến nơi công chức làm việc có khoảng cách từ 20 km trở lên được hỗ trợ thêm: 2.000.000đ (Hai triệu đồng), (không áp dụng đối với trường hợp công chức về làm việc tại xã, phường, thị trấn mà công chức đó đăng ký hộ khẩu thường trú).
2. Người được tuyển dụng có trình độ Đại học được hỗ trợ thêm 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) so với người được tuyển dụng có trình độ cao đẳng.
3. Người được tuyển dụng có trình độ Thạc sĩ, mức hỗ trợ tăng thêm 20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng) so với tiền hỗ trợ cho người có trình độ đại học.
Trong thời gian là công chức dự bị được xem xét cử đi bồi dưỡng nghiệp vụ. Sau thời gian dự bị, nếu được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có chiều hướng phát triển sẽ được ưu tiên cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và lý luận chính trị.
Công chức dự bị cấp xã được tuyển dụng theo chính sách thu hút được Đảng ủy, UBND cấp xã và Ban Thường vụ huyện, thành, thị ủy, UBND cấp huyện nhận xét, đánh giá hàng năm. Trong thời gian từ 3 đến 5 năm công tác:
1. Nếu công chức dự bị cấp xã liên tục được đánh giá hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ và được kết nạp Đảng thì được bố trí, sắp xếp như sau:
a. Công chức tốt nghiệp Đại học hệ chính quy được tuyển dụng làm cán bộ, công chức ở cấp huyện hoặc sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh hoặc được đưa vào quy hoạch cán bộ chuyên trách cấp xã.
Khi xây dựng kế hoạch tuyển dụng cán bộ, công chức hàng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh, các huyện, thị ủy, thành ủy, UBND các huyện, thị xã, thành phố phải tuyển dụng trước đối tượng công chức dự bị cấp xã quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này. Trường hợp các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện hết chỉ tiêu biên chế thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh và Ban Tổ chức Tỉnh ủy quyết định bổ sung chỉ tiêu biên chế để tuyển dụng.
b. Công chức tốt nghiệp Đại học không chính quy và Cao đẳng, được bố trí làm công chức cấp xã và đưa vào nguồn quy hoạch cán bộ chuyên trách cấp xã.
2. Công chức dự bị cấp xã được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ thì được bố trí công tác phù hợp tại xã, phường, thị trấn.
3. Công chức dự bị cấp xã được đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ sẽ giải quyết cho thôi việc.
Điều 10. Nghĩa vụ của người được tuyển dụng theo chính sách thu hút
Người được tuyển dụng làm công chức dự bị cấp xã theo chính sách thu hút có nghĩa vụ chấp hành sự phân công công tác của tổ chức và phải công tác tại tỉnh ít nhất là 10 năm kể từ ngày được tuyển dụng. Nếu người được tuyển dụng vi phạm những quy định này hoặc tự ý bỏ việc thì phải bồi thường toàn bộ các khoản kinh phí hỗ trợ, nộp vào ngân sách cấp xã.
Cán bộ luân chuyển và cán bộ điều động tăng cường về công tác tại cấp xã được bố trí nhà công vụ. Nếu chưa bố trí được nhà công vụ thì xã, phường, thị trấn tiếp nhận cán bộ luân chuyển và cán bộ điều động tăng cường có trách nhiệm bố trí nhà ở phù hợp với điều kiện của địa phương.
1. Về lương:
a. Cán bộ luân chuyển và cán bộ điều động tăng cường khi có quyết định về công tác tại cấp xã được nâng một bậc lương.
b. Trong thời gian cán bộ luân chuyển hoặc điều động tăng cường được ưu tiên thi nâng ngạch và xét nâng bậc lương trước thời hạn khi đủ điều kiện theo quy định.
2. Về phụ cấp:
a. Cán bộ luân chuyển và cán bộ điều động tăng cường được giữ nguyên các chế độ phụ cấp hiện hưởng và các phụ cấp khác theo quy định hiện hành. Nếu đến nơi công tác mới hoặc giữ chức danh mới có mức phụ cấp cao hơn mức hiện hưởng thì được hưởng mức phụ cấp cao nhất.
b. Thời gian bảo lưu các chế độ phụ cấp được tính trong thời gian luân chuyển hoặc điều động tăng cường và kết thúc khi hết thời hạn luân chuyển hoặc điều động tăng cường.
1. Cán bộ luân chuyển từ tỉnh về công tác tại cấp xã được hỗ trợ một lần: 8.000.000đ (Tám triệu đồng).
2. Cán bộ luân chuyển, cán bộ điều động tăng cường từ huyện, thành phố, thị xã về công tác tại cấp xã được hỗ trợ một lần: 7.000.000đ (Bảy triệu đồng).
3. Cán bộ luân chuyển, cán bộ điều động tăng cường về công tác tại các xã thuộc khu vực vùng cao huyện Nho Quan hoặc các xã bãi ngang huyện Kim Sơn, ngoài khoản hỗ trợ ở khoản 1, khoản 2 Điều này được hỗ trợ thêm 2.000.000đ (Hai triệu đồng).
4. Cán bộ luân chuyển, cán bộ điều động tăng cường về công tác tại xã, phường, thị trấn, nơi mà gia đình cán bộ đó đăng ký hộ khẩu thường trú, được hỗ trợ một lần bằng 50% tổng số tiền hỗ trợ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 14. Chính sách sử dụng cán bộ sau luân chuyển hoặc điều động tăng cường
1. Cán bộ luân chuyển được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ sẽ được bố trí giữ chức vụ theo quy hoạch.
2. Cán bộ điều động tăng cường được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ sẽ được bố trí giữ chức vụ phù hợp.
3. Cán bộ luân chuyển, cán bộ điều động tăng cường được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành chức trách, nhiệm vụ hoặc chưa hoàn thành chức trách, nhiệm vụ sẽ được xem xét cụ thể từng trường hợp để bố trí lại công tác cho phù hợp.
Điều 15. Về đào tạo, bồi dưỡng
Cán bộ luân chuyển, cán bộ điều động tăng cường được ưu tiên cử đi bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị. Sau thời gian luân chuyển hoặc điều động tăng cường được ưu tiên cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị.
Điều 16. Về thời hạn luân chuyển và điều động tăng cường
Thời gian luân chuyển hoặc điều động tăng cường nói chung từ 3 đến 5 năm (từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển hoặc điều động tăng cường).
Mục III. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ DO YÊU CẦU PHẢI BỐ TRÍ, SẮP XẾP LẠI
1. Đối với cán bộ đã đảm nhiệm một chức danh hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương nhưng còn đủ tuổi, đủ sức khỏe (nữ không quá 45 tuổi; nam không quá 50 tuổi) được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ thì được bố trí đảm nhiệm chức danh phù hợp (đối với Chủ tịch UBND cấp xã có thể bố trí đảm nhiệm Bí thư Đảng ủy; Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy; Phó chủ tịch UBND cấp xã).
2. Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đã đảm nhiệm chức danh hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ nhưng không bố trí được chức danh phù hợp thì thực hiện sắp xếp như sau:
a. Những cán bộ tuổi đời dưới 50, có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, thì được tuyển vào công chức nhà nước, công tác ở cấp huyện hoặc sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh.
Trường hợp cán bộ có trình độ chuyên môn trung cấp hoặc cao đẳng chuyên ngành phù hợp thì được chuyển làm công chức cấp xã tại một xã, phường, thị trấn trong địa bàn cấp huyện đang công tác.
b. Trường hợp cán bộ (nam và nữ không quá 40 tuổi) đã tốt nghiệp trung học phổ thông nhưng chưa được đào tạo về chuyên môn hoặc có chuyên môn trung cấp thì được ưu tiên cử đi đào tạo đại học phù hợp; sau khi học xong được bố trí công tác ở cấp huyện hoặc sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh.
c. Trường hợp cán bộ (nam và nữ trên 40 tuổi nhưng không quá 45), đã tốt nghiệp Trung học phổ thông nhưng chưa được đào tạo về chuyên môn hoặc chuyên môn trung cấp, cao đẳng nhưng không phù hợp thì được ưu tiên cử đi đào tạo một chuyên môn phù hợp; sau khi học xong được bố trí làm công chức tại một xã, phường, thị trấn trong địa bàn cấp huyện đã công tác.
d. Trong thời gian đi học cán bộ được hưởng nguyên lương theo chức danh đảm nhiệm trước khi bố trí sắp xếp lại, được hỗ trợ tiền đóng BHXH và hưởng chế độ chính sách về đào tạo theo quy định.
3. Trường hợp là Bí thư Đoàn TNCS Hồ chí Minh thực hiện quy định về độ tuổi được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành xuất sắc chức trách nhiệm vụ nhưng không bố trí được chức danh phù hợp thì được bố trí sắp xếp như sau:
a. Trường hợp có trình độ chuyên môn từ Trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành sẽ được bố trí làm công chức tại một xã, phường, thị trấn trong địa bàn cấp huyện đã công tác.
b. Trường hợp đã tốt nghiệp Trung học phổ thông nhưng chưa được đào tạo về chuyên môn hoặc chuyên môn trung cấp, cao đẳng nhưng không phù hợp thì được ưu tiên cử đi đào tạo một chuyên môn phù hợp; sau khi học xong được bố trí làm công chức tại một xã, phường, thị trấn trong địa bàn cấp huyện đã công tác. Trong thời gian đi học được hưởng nguyên lương theo chức danh đảm nhiệm trước khi bố trí sắp xếp lại, được hỗ trợ tiền đóng BHXH và hưởng chế độ chính sách về đào tạo theo quy định.
4. Trường hợp cán bộ đã đủ năm công tác nhưng còn từ 1 đến 5 năm mới đủ tuổi để nghỉ hưu, được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành xuất sắc chức trách nhiệm vụ thì được nghỉ công tác, chờ đủ thời gian để hưởng chế độ BHXH; trong thời gian nghỉ công tác, cán bộ được hưởng nguyên lương và được hỗ trợ tiền đóng BHXH theo quy định.
5. Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã do không bố trí sắp xếp được (do năng lực hạn chế, tín nhiệm thấp, sức khỏe yếu) chưa đủ tuổi nghỉ hưu hoặc chưa đủ thời gian đóng BHXH phải nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì được trợ cấp thêm một khoản bằng 70% tổng số tiền trợ cấp một lần theo chế độ Bảo hiểm xã hội quy định; Trường hợp là thương, bệnh binh thì được hỗ trợ 100% tổng số tiền trợ cấp một lần theo chế độ Bảo hiểm xã hội quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Tổng hợp số lượng công chức được thu hút về cấp xã theo báo cáo của UBND các huyện, thành phố, thị xã trình UBND tỉnh phê duyệt tuyển dụng.
Tổng hợp đánh giá xếp loại công chức dự bị cấp xã do UBND cấp huyện báo cáo hàng năm để báo cáo UBND tỉnh.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức dự bị cấp xã của UBND tỉnh theo chính sách thu hút về công tác tại xã, phường, thị trấn; quyết định của UBND huyện, thị xã, thành phố về luân chuyển, điều động tăng cường cán bộ cấp huyện cho cấp xã; quyết định giải quyết đối với cán bộ chuyên trách cấp xã do yêu cầu phải sắp xếp, bố trí lại. Sở Tài chính xây dựng kế hoạch ngân sách và chủ động cấp bổ sung kịp thời kinh phí trong nguồn ngân sách của tỉnh để UBND cấp xã kịp thời chi trả số tiền hỗ trợ một lần và tiền lương, phụ cấp hằng tháng cho cán bộ và công chức dự bị cấp xã theo quy định.
Điều 20. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố, thị xã
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký theo chính sách thu hút về cấp xã báo cáo kết quả về Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt tuyển dụng.
2. Ra quyết định tuyển dụng và điều động công chức dự bị cấp xã về xã, phường, thị trấn nhận nhiệm vụ theo danh sách phê duyệt của UBND tỉnh; quản lý số lượng công chức dự bị cấp xã; chuyển số tiền hỗ trợ kịp thời để UBND cấp xã chi trả tiền hỗ trợ một lần và tiền lương hàng tháng cho công chức khi nhận nhiệm vụ theo quy định.
3. Kiểm tra việc bố trí sắp xếp cán bộ tuyển dụng và trên cơ sở đánh giá cán bộ, công chức cuối năm của cấp xã, UBND huyện, thành phố, thị xã tổ chức đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá công chức dự bị cấp xã báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Điều 21. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Tiếp nhận và bố trí công tác cho công chức dự bị theo quyết định tuyển dụng và điều động của UBND cấp huyện.
2. Bố trí nhà công vụ hoặc nơi ở phù hợp (nếu không có nhà công vụ) cho công chức được thu hút, cán bộ được luân chuyển, điều động tăng cường về công tác tại địa phương nếu có nhu cầu về nhà ở; giới thiệu cho công chức về sinh hoạt tại các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, xóm, tổ, dân phố hoặc các tổ chức chính trị, chính trị xã hội của cơ quan cấp xã tại địa phương.
3. Lập dự toán ngân sách hàng năm báo cáo UBND cấp trên phê duyệt để đảm bảo nguồn chi trả lương và các khoản phụ cấp (nếu có); có trách nhiệm chi trả lương, các khoản phụ cấp và tiền hỗ trợ một lần theo đúng quy định cho cán bộ luân chuyển, điều động tăng cường, công chức dự bị cấp xã được tuyển dụng theo chính sách thu hút và cán bộ chuyên trách cấp xã do yêu cầu phải bố trí, sắp xếp lại. Thu hồi số tiền đã hỗ trợ đối với công chức dự bị cấp xã không thực hiện đúng quy định về chính sách thu hút nộp vào ngân sách xã.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, thị xã báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
- 1 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 2 Quyết định 1655/2005/QĐ-UBND về chính sách thu hút những người đã được đào tạo có chuyên môn phù hợp về công tác tại xã, phường, thị trấn tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 1655/2005/QĐ-UBND về chính sách thu hút những người đã được đào tạo có chuyên môn phù hợp về công tác tại xã, phường, thị trấn tỉnh Ninh Bình
- 1 Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2 Quyết định 60/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ hỗ trợ một lần đối với cán bộ được điều động, luân chuyển trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3 Quyết định 1526/QĐ-UBND năm 2013 về hỗ trợ tiền thuê nhà đối với cán bộ nguồn được điều động, luân chuyển đến nơi làm việc mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4 Thông tư 06/2007/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 08/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị và hướng dẫn bổ sung Nghị định 115/2003/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Thông tư 07/2007/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 09/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và hướng dẫn Nghị định 117/2003/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Nghị định 08/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 7 Nghị định 09/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
- 8 Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 11 Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 12 Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 1 Quyết định 1526/QĐ-UBND năm 2013 về hỗ trợ tiền thuê nhà đối với cán bộ nguồn được điều động, luân chuyển đến nơi làm việc mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 60/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ hỗ trợ một lần đối với cán bộ được điều động, luân chuyển trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3 Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 5 Quyết định 1655/2005/QĐ-UBND về chính sách thu hút những người đã được đào tạo có chuyên môn phù hợp về công tác tại xã, phường, thị trấn tỉnh Ninh Bình