ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2176/2004/QĐ-UB | Tân An, ngày 24 tháng 6 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật;
- Theo văn bản đề nghị số 215/TT-TP ngày 23 tháng 4 năm 2004 của Giám đốc Sở Tư pháp;
- Sau khi xin ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại công văn số 153/TT-HĐND.K7 ngày 14/6/2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Ban hành Qui định về việc ban hành văn bản qui phạm pháp lụật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Long an;
Điều II: Giao cho Sở Tư pháp và Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh giúp UBND tỉnh theo dõi thực hiện Qui định nêu tại điều I quyết định này.
Điều III: Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở ban ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị, xã thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC BAN HÀNH VĂN BẢN QUI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2176/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 6 năm 2004 của UBND tỉnh Long An)
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
1- Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân là văn bản được ban hành dưới hình thức Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy định trong đó có qui tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối với nhiều đối tượng hoặc một nhóm đối tượng khi tham gia các quan hệ xã hội được các qui tắc đó điều chỉnh, có hiệu lực trong phạm vi địa phương và được nhà nước đảm bảo thực hiện,
2- Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành nhằm thực hiện thẩm quyền quản lý Nhà nước ở địa phương, để thi hành văn bản qui phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; văn bản do UBND ban hành để thi hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3- Qui định tạm thời này chỉ áp dụng đối với việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2: Tính hợp hiến, hơp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân .
1- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước cấp trên, bảo đảm tính thống nhất, thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật.
Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân phải phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và văn bản qui phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước cấp trên phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ.
Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân trái với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp phải được Hội đồng nhân dân cùng cấp kịp thời bãi bỏ.
Điều 3: Tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân ở địa phương có quyền tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có thể được gởi đến các cơ quan Nhà nước cấp trên để xin ý kiến trước khi ban hành.
2. Trong quá trình xây dựng văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất, nội dung của văn bản dự thảo, cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân nói tại khoản 1 của Điều này tham gia góp ý kiến; tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và hình thức thích hợp.
3. Cơ quan, tổ chức lấy ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo văn bản.
Điều 4: Hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải được quy định hiệu lực về thời gian, không gian và đối tượng áp dụng.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có hiệu lực trong phạm vi tỉnh.
Điều 5: Ngôn ngữ văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được thể hiện bằng tiếng Việt.
Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải đơn giản, dễ hiểu. Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung, thì phải được định nghĩa trong văn bản
Điều 6: Số, ký hiệu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân .
1- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành phải được đánh số thứ tự cùng với năm ban hành và ký hiệu cho từng loại văn bản.
2- Đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản của năm ban hành loại văn bản đó.
3- Ký hiệu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đuợc quy định như sau:
Tên của văn bản bao gồm các thành phần và được sắp xếp theo thứ tự thống nhất như sau:
Số thứ tự của văn bản/năm ban hành (ghi đầy đủ số năm)/tên viết tắt của văn bản - tên viết tắt của cơ quan ban hành.
4- Tên viết tắt được quy định như sau:
a- Tên gọi của văn bản:
- Nghị quyết: NQ
- Quyết định: QĐ
- Chỉ thị: CT
b- Tên cơ quan ban hành:
- Hội đồng nhân dân: HĐND
- Ủy ban nhân dân nhân: UBND
5- Việc đánh số và ký hiệu quy định tại điều này chỉ áp dụng đối với văn bản quy phạm pháp luật Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Điều 7: Sao gởi, đăng công báo, đưa tin và lưu trữ văn bản qui phạm pháp luật.
1- Văn bản qui phạm pháp luật Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải gởi đến các cơ quan Nhà nước cấp trên trực tiếp, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương trong thời gian chậm nhất là 3 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân gởi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Cục Kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp.
2- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải được đăng công báo cấp tỉnh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ký ban hành, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước. Văn bản đăng công báo có giá trị như bản gốc.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm quản lý công báo. Việc in ấn và phát hành công báo tỉnh được thực hiện theo quy định của Chính phủ (Nghị định số: 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004).
3- Văn bản quy phạm pháp luật Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và tuân thủ đúng các quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước.
4- Bản gốc Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải được lưu trữ theo quy định của Pháp luật về lưu trữ.
Điều 8: Giám sát, kiểm tra xử lý văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân .
1.Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giám sát, kiểm tra và xử lý văn bản qui phạm pháp luật trái pháp luật.
2- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản qui phạm pháp luật phải thường xuyên tự kiểm tra và cùng với cơ quan giám sát, kiểm tra văn bản qui phạm pháp luật có trách nhiệm kịp thời phát hiện và xử lý văn bản qui phạm pháp luật trái pháp luật.
3- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, cơ quan tổ chức khác và nhân dân địa phương có quyền giám sát văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý văn bản qui phạm pháp luật trái pháp luật.
Điều 9: Rà soát, hệ thống hóa văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải được thường xuyên rà soát và định kỳ hệ thống hóa.
2- Cơ quan Nhà nước ở địa phương trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa các văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẩn chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển của địa phương, thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Ủy ban nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản qui phạm pháp luật của cấp mình theo quy định của pháp luật.
3- Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp Ủy ban nhân dân rà soát, hệ thống hóa văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Điều 10: Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản qui phạm pháp luật của của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1-Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ bằng văn bản do chính cơ quan đó ban hành hoặc bị đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2- Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân có thể bị bãi bỏ bằng nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
3- Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, điều, khoản của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
NỘI DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
Điều 11: Nội dung Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân được ban hành để quyết định những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao; khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường; quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, an toàn xã hội; thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; thi hành pháp luật; xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính; về các biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp, Luật và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên.
Điều 12: Nội dung quyết định của Ủy ban nhân dân.
Quyết định của Ủy ban nhân dân được ban hành để quyết định những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai; công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; giao thông vận tải, thương mại; dịch vụ và du lịch; giáo dục và đào tạo; văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; y tế xã hội, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh và trật tự công cộng, an toàn xã hội; thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; thi hành pháp luật; xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính.
Điều 13: Nội dung chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
Chỉ thị của Ủy ban nhân dân quy định các biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động, đôn đốc và kiểm tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân cùng cấp và quyết định của Ủy ban nhân dân.
Điều 14: Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết chuyên đề của Hội đồng nhân dân.
1- Chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm của Hội đồng nhân dân được căn cứ vào yêu cầu quản lý Nhà nước ở địa phương, đường lối, chính sách, chủ trương của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân ở địa phương.
2- Cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi đề nghị xây dựng nghị quyết đến Thường trực Hội dồng nhân dân, đồng thời gửi đến Ủy ban nhân dân. Đề nghị xây dựng nghị quyết phải xác định rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh và nội dung cơ bản của văn bản.
3- Ủy ban nhân dân lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết trình Thường trực Hội đồng nhân dân.
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, trình Ủy ban nhân dân quyết định. Bản dự kiến chương trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
4- Dự thảo chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân lập phải gởi đến Thường trực Hội đồng nhân dân để thẩm tra và được thông qua tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
5- Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết theo đề nghị của Ủy ban nhân dân.
Cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân khi kiến nghị về việc điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải nêu rõ lý do điều chỉnh.
Thủ tục, trình tự điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định tại các khoản 2,3 và 4 Điều này.
Điều 15: Soạn thảo nghị quyết chuyên đề của Hội đồng nhân dân.
1- Trường hợp Hội đồng nhân dân giao cho Ủy ban nhân dân soạn thảo dự thảo nghị quyết, căn cứ vào tính chất, nội dung văn bản, Chủ tịch Ủy ban dân dân quyết định giao cho các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân soạn thảo.
Các cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân giao chủ trì soạn thảo nghị quyết phân công người soạn thảo, trường hợp cần thiết thì thành lập tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo gồm tổ trường là người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và các thành viên là đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan.
2- Trong việc soạn thảo dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, tổ soạn thảo hoặc người dự thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a/ Tổng kết tình hình thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành ở địa phương có liên quan đến dự thảo khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến nội dung dự thảo.
b/ Tổ chức nghiên cứu đuờng lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, tham khảo văn bản của Hội đồng nhân dân ở các địa phương khác; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c/ Tổ chức việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, nhân dân địa phương trong phạm vi và hình thức thích hợp tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo.
Điều 16: Lấy ý kiến về dự thảo nghị quyết Hội đồng nhân dân.
1. Dự thảo nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh phải được lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan. Cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đuợc dự thảo nghị quyết.
2. Tùy theo tính chất, nội dung của văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo, ý kiến của nhân dân thông qua các cuộc họp, các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm dành ít nhất mười ngày làm việc, kể từ ngày đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo.
Điều 17: Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết để Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định trước khi trình Hội đồng nhân dân đối với dự thảo do cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân soạn thảo.
2. Chậm nhất là hai mươi lăm ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định.
Chậm nhất là mười lăm ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo. Trường hợp đặc biệt, Giám đốc Sở Tư pháp gởi văn bản xin gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá 10 ngày.
3. Hồ sơ gởi thẩm định bao gồm:
a/ Công văn yêu cầu thẩm định;
b/ Tờ trình về dự thảo nghị quyết;
c/ Dự thảo cuối cùng được cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định trình ;
d/ Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo nghị quyết;
đ/ Danh mục các văn bản pháp luật làm căn cứ ban hành và các văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng dự thảo nghị quyết;
e/ Các tài liệu liên quan khác (nếu có)
4. Phạm vi thẩm định:
Sở Tư pháp thẩm định về các vấn đề sau đây:
a/ Sự cần thiết ban hành nghị quyết.
b/ Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị quyết;
c/ Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
d/ Việc tuân thủ thủ tục và trình tự soạn thảo;
đ/ Ngôn ngữ pháp lý, kỷ thuật soạn thảo văn bản;
e/ Sở tư pháp có thể phát biểu ý kiến về sự phù hợp của dự thảo với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; sự phù hợp của dự thảo với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tính khả thi của dự thảo.
5. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định.
Điều 18: Chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Chậm nhất mười ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo nghị quyết phải gởi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh. Hồ sơ gồm có:
a/ Dự thảo nghị quyết
b/ Tờ trình về dự thảo nghị quyết;
c/ Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp và báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định;
d/ Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo nghị quyết;
đ/ Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2- Khi nhận hồ sơ dự thảo nghị quyết, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét hồ sơ và kiểm tra việc tuân thủ các thủ tục theo quy định.
Điều 19: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể dự thảo nghị quyết, biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân.
MỤC 2. Trình tự,thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân.
Điều 20: Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân.
1. Căn cứ vào yêu cầu quản lý Nhà nước ở địa phương, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chương trình xây dựng văn bản qui phạm pháp luật hàng năm.
2. Cơ quan, tổ chức gửi đề nghị xây dựng văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân đến Sở Tư pháp. Trong văn bản đề nghị phải xác định rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh và nội dung cơ bản của văn bản.
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân, gởi lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức hữu quan về dự kiến chương trình và trình Ủy ban nhân dân quyết định.
3. Chương trình xây dựng văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân được thông qua tại phiên họp của Ủy ban nhân dân. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản qui phạm pháp luật.
Điều 21: Soạn thảo văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân.
1. Dự thảo văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân do Ủy ban nhân dân phân công cho cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân chủ trì soạn thảo theo chương trình xây dựng văn bản qui phạm pháp luật hàng năm.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan phân công người soạn thảo, trường hợp cần thiết thì thành lập tổ soạn thảo. Đối với dự thảo văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành lập tổ soạn thảo.
Tổ soạn thảo gồm tổ trưởng là thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo, và đại diện của các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Trong việc soạn thảo dự thảo văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân, người soạn thảo hoặc tổ soạn thảo có các nhiệm vụ sau:
a/ Tổng kết tình hình thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành ở địa phương có liên quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến nội dung dự thảo.
b/ Tổ chức nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản cơ quan Nhà nước cấp trên; tham khảo văn bản của Ủy ban nhân dân các địa phương khác; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo.
c/ Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo; xác định văn bản, điều khoản của văn bản dự kiến bãi bỏ.
d/ Tổ chức việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức thích hợp tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo.
Điều 22: Lấy ý kiến về dự thảo văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân.
1. Dự thảo văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân phải được lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan. Cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo.
2. Tùy theo tính chất, nội dung của văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, thông qua các cuộc họp, các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm dành ít nhất mười ngày làm việc kể từ ngày đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng để các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản góp ý kiến vào dự thảo.
Điều 23: Thẩm định dự thảo văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân.
1. Dự thảo văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân.
Chậm nhất là hai mươi lăm ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản gởi đến Sở Tư pháp hồ sơ dự thảo văn bản qui phạm pháp luật để thẩm định.
2. Hồ sơ gởi thẩm định bao gồm:
a/ Công văn yêu cầu thẩm định;
b/ Tờ trình về dự thảo văn bản qui phạm pháp luật;
c/ Dự thảo cuối cùng đuợc cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân;
d/ Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản qui phạm pháp luật;
đ/ Danh mục các văn bản pháp luật làm căn cứ ban hành và các văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng dự thảo văn bản qui phạm pháp luật.
e/ Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
3. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a/ Sự cần thiết ban hành văn bản;
b/ Đối tựơng, phạm vi điều chỉnh của văn bản dự thảo;
c/ Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
d/ Sự phù hợp của dự thảo với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; sự phù hợp của dự thảo với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tính khả thi của văn bản.
đ/ Việc tuân thủ thủ tục và trình tự soạn thảo;
e/ Ngôn ngữ pháp lý, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
Chậm nhất là mười lăm ngày làm làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp Sở Tư pháp gởi báo cáo thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan được giao thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày những vấn đề thuộc nội dung dự thảo. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo văn bản qui phạm pháp luật.
5. Giám đốc Sở Tư pháp ban hành qui trình thẩm định và thành lập tổ chức thẩm định. Trường hợp dự thảo văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức cuộc họp liên ngành gồm: Đại diện Sở Tư pháp, Đại diện Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Đại diện các cơ quan hữu quan để thẩm định dự thảo.
Điều 24: Chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản qui phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân .
1. Chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo gởi hồ sơ dự thảo đến Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Hồ sơ gồm có:
a/ Dự thảo và tờ trình về dự thảo văn bản qui phạm pháp luật;
b/ Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định;
c/ Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản qui phạm pháp luật;
d/ Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Khi nhận hồ sơ dự thảo văn bản qui phạm pháp luật; Văn phòng hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét hồ sơ và kiểm tra việc tuân thủ các thủ tục theo quy định.
Điều 25: Trình tự xem xét, thông qua văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân.
1. Chậm nhất là năm ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp, dự thảo văn bản qui phạm pháp luật và các tài liệu có liên quan phải được gởi đến các thành viên của Ủy ban nhân dân.
2. Tại phiên họp của Ủy ban nhân dân, đại diện cơ quan, tổ chức được phân công chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo văn bản qui phạm pháp luật; Đại diện Sở Tư pháp trình bày ý kiến thẩm định. Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua từng vấn đề và toàn bộ dự thảo hoặc biểu toàn bộ dự thảo một lần.
Dự thảo văn bản qui phạm pháp luật được thông qua khi quá nữa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản qui phạm pháp luật.
4. Trong trường hợp dự thảo văn bản qui phạm pháp luật chưa được thông qua, Ủy ban nhân dân cho ý kiến về những vấn đề cần được tiếp tục chỉnh lý và giao cho cơ quan trình dự thảo phối hợp với các cơ quan hữu quan chỉnh lý và trình lại dự thảo trong thời hạn do Ủy ban nhân dân quyết định.
5. Trong trường hợp cần ban hành ngay văn bản qui phạm pháp luật nhưng không thể thông qua tại phiên họp của Ủy ban nhân dân thì theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan soạn thảo thông qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản qui phạm pháp luật và phải thông báo tại cuộc họp của Ủy ban nhân dân gần nhất.
CHƯƠNG IV
HIỆU LỰC VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG VĂN BẢN QUI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN.
Điều 26: Hiệu lực về không gian, đối tượng áp dụng của văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1. Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có hiệu lực trong phạm vi địa phương. Trường hợp văn bản có hiệu lực trong phạm vi nhất định của địa phương thì phải được xác định rõ trong văn bản đó.
2- Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có hiệu lực áp dụng đối với tổ chức và cá nhân khi tham gia các quan hệ xã hội được văn bản qui phạm pháp luật đó điều chỉnh.
Điều 27: Thời điểm có hiệu lực của văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1. Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực sau mười ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
2. Đối với văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quy định việc áp dụng các biện pháp thi hành trong trường hợp cần thiết thì văn bản có thể quy định ngày có hiệu lực sớm hơn.
3. Việc quy định thời điểm bắt đầu có hiệu lực của văn bản sớm hơn hoặc muộn hơn phải được quy định rõ trong văn bản.
4. Thời điểm có hiệu lực của văn bản qui phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật Nhà nước được quy định tại chính văn bản đó.
Điều 28: Hiệu lực trở về trước của văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân , Ủy ban nhân dân.
1. Chỉ trong một số trường hợp thật cần thiết, văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân mới được quy định hiệu lực trở về trước.
2. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây:
a/ Qui định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý.
b/ Qui định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
Điều 29: Ngưng hiệu lực của văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1. Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân bị đình chỉ thi hành, thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
a/ Không bị hủy bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực;
b/ Bị hủy bỏ thì văn bản hết hiệu lực.
2. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực hoặc hết hiệu lực của văn bản phải được quy định rõ tại quyết định đình chỉ thi hành, quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Quyết định đình chỉ, quyết định xử lý văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương
Điều 30: Những trường hợp văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hết hiệu lực.
1. Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hết hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a/ Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
b/ Được thay thế bằng một văn bản mới của chính cơ quan đã ban hành văn bản đó;
c/ Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d/ Không còn đối tượng điều chỉnh;
đ/ Văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành của văn bản hết hiệu lực cũng đồng thời hết hiệu lực cùng với văn bản đó, trừ trường hợp giữ lại toản bộ hoặc một phần vì còn phù hợp với các quy định của văn bản qui phạm pháp luật mới;
2. Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân khi ban hành phải xác định cụ thể tên, điều khoản của văn bản hết hiệu lực do văn bản mới được ban hành.
Điều 31: Áp dụng Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân .
1. Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân áp dụng từ thời điểm có hiệu lực, Trường hợp văn bản có quy định hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
2. Trong trường hợp các nghị quyết của Hội đồng nhân dân có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng quy định của Nghị quyết mới nhất.
3. Trong trường hợp quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản mới nhất có cùng hình thức.
4. Trong trường hợp văn bản qui phạm pháp luật mới của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực, thì áp dụng văn bản mới.
- 1 Quyết định 18/2006/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An
- 2 Quyết định 18/2006/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An