Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2179/QĐ-BNN-PC

Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TRÌNH ĐỀ XUẤT, LẬP KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy trình xây dựng, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình đề xuất, lập Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.

Điều 2. Văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước được thực hiện theo Kế hoạch của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Trách nhiệm của Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong công tác đề xuất, lập Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết là QPPL) của Bộ

1. Bộ trưởng chỉ đạo chung; xem xét, ký quyết định ban hành Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL hàng năm, Kế hoạch điều chỉnh của Bộ.

2. Các Thứ trưởng chỉ đạo, quyết định về đề xuất xây dựng văn bản QPPL của đơn vị thuộc lĩnh vực phụ trách để đưa vào Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL hàng năm/Kế hoạch điều chỉnh của Bộ.

3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn việc đề xuất danh mục văn bản đưa vào Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL hàng năm của Bộ; tổng hợp, lập Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL hàng năm, Kế hoạch điều chỉnh của Bộ, trình Bộ trưởng xem xét, ký ban hành Quyết định.

4. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm đề xuất ý tưởng, danh mục văn bản QPPL cần đưa vào Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL của Bộ theo Quy trình, bảo đảm chất lượng, tính khả thi của đề xuất.

Điều 4. Kinh phí thực hiện Quy trình đề xuất, lập Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL của Bộ được bố trí trong kinh phí hành chính được giao tự chủ hàng năm đối với cơ quan hành chính; từ nguồn sự nghiệp kinh tế giao tự chủ đối với đơn vị được ngân sách nhà nước đảm bảo một phần hoặc toàn bộ chi thường xuyên.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 6. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Đảng ủy Bộ;
- Văn phòng Ban cán sự Đảng;
- Công đoàn NN và PTNT VN;
- Lưu: VT, PC.

BỘ TRƯỞNG




Lê Minh Hoan

 

QUY TRÌNH

ĐỀ XUẤT, LẬP KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số      /QĐ-BNN-PC ngày      tháng      năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

I. GIAI ĐOẠN 1: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Bước 1

Rà soát, đánh giá thi hành pháp luật

Bước 2

Đề xuất ý tưởng về xây dựng văn bản

Bước 3

Tổ chức lấy ý kiến, truyền thông, tiếp thị

Bước 4

Báo cáo, xin ý kiến Lãnh đạo Bộ

Bước 5

Xem xét, đề xuất xây dựng văn bản

Các đơn vị thuộc Bộ theo lĩnh vực quản lý (sau đây viết tắt là các đơn vị):

1. Tổ chức rà soát, đánh giá, tổng kết thi hành pháp luật theo nhiệm vụ thường xuyên;

2. Thông qua công tác tham mưu, chỉ đạo , điều hành hàng ngày hoặc từ phản ánh của dư luận, tổ chức, cá nhân… phát hiện và đề xuất những tồn tại, vướng mắc trong văn bản QPPL cần phải sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới.

Thủ trưởng đơn vị và tập thể lãnh đạo đơn vị báo cáo Lãnh đạo Bộ trực tiếp phụ trách về những nội dung lớn, có tác động rộng đến xã hội, để Lãnh đạo Bộ quyết định nội dung cần thiết và các bước tiếp theo.

Các đơn vị tổ chức lấy ý kiến đối với nội dung chính của dự thảo văn bản. Kết hợp xin ý kiến bằng văn bản với tổ chức hội thảo, hội nghị, truyền thông, tiếp thị (nếu cần thiết) (1)

Thủ trưởng đơn vị báo cáo, xin ý kiến Lãnh đạo Bộ phụ trách theo lĩnh vực:

1. Tên, loại, hình thức văn bản, nội dung chính của văn bản.

2. Kết quả tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân (nếu có).

3. Danh mục văn bản đề xuất đưa vào Kế hoạch.

Lãnh đạo Bộ phụ trách theo lĩnh vực xem xét, quyết định danh mục văn bản quy phạm pháp luật đề xuất Bộ đưa vào Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL của Bộ (2)

II. GIAI ĐOẠN 2: LẬP KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ (KẾ HOẠCH HẰNG NĂM/KẾ HOẠCH CHỈNH)

Bước 1

Hướng dẫn đề xuất văn bản QPPL đưa vào Kế hoạch

Bước 2

Đề xuất danh mục văn bản QPPL đưa vào Kế hoạch

Bước 3

Tổng hợp, xây dựng dự thảo Kế hoạch

Bước 4

Xin ý kiến Thứ trưởng về dự thảo Kế hoạch

Bước 5

Trình Bộ trưởng ký, ban hành Kế hoạch

Vụ Pháp chế tham mưu trình Bộ có công văn gửi các đơn vị, yêu cầu đề xuất văn bản QPPL cần sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới do đơn vị chủ trì soạn thảo; đưa vào Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL hằng năm của Bộ (trước 30/10), kế hoạch chỉnh 6 tháng cuối năm (trước 30/5).

Các đơn vị thuộc Bộ theo lĩnh vực quản lý:

1. Lập đề xuất danh mục văn bản QPPL do đơn vị mình chủ trì soạn thảo;

2. Gửi đề xuất danh mục xây dựng văn bản QPPL về Vụ Pháp chế (3).

Vụ Pháp chế rà soát, tổng hợp, xây dựng dự thảo Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL của Bộ.

1. Vụ Pháp chế gửi văn bản xin ý kiến các đồng chí Thứ trưởng về dự thảo Kế hoạch.

2. Tiếp thu ý kiến các đ/c Thứ trưởng; chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Kế hoạch.

1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng ký Quyết định ban hành Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL hằng năm (trước ngày 15/12)/Kế hoạch điều chỉnh 6 tháng cuối năm (trước ngày 10/7).

2. Bộ trưởng xem xét, ký Quyết định hoặc phân công Thứ trưởng phụ trách pháp chế ký Quyết định ban hành Kế hoạch.

3. Phát hành Quyết định./.

* Ghi chú:

(1) Tổ chức lấy ý kiến đối với nội dung chính của dự thảo văn bản QPPL (nếu cần thiết):

- Có văn bản xin ý kiến các Bộ ngành, địa phương có liên quan, xin ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, nhất là các tổ chức hội, hiệp hội, doanh nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học;

- Tổ chức hội thảo, diễn đàn truyền thông, tiếp thị chính sách để xin ý kiến các tổ chức cá nhân có liên quan đối với các chính sách, nội dung chính của văn bản (có thể kết hợp với các hội nghị, hội thảo, diễn đàn về các lĩnh vực khác của các đơn vị).

- Tiếp thu ý kiến góp ý của các tổ chức, cá nhân để hoàn thiện Đề xuất xây dựng văn bản.

(2) Lãnh đạo Bộ phụ trách theo lĩnh vực xem xét, quyết định xây dựng văn bản QPPL:

- Trước ngày 30/10 của năm trước khi đưa vào Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL hàng năm của Bộ;

- Trước ngày 30/5 của năm điều chỉnh Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL.

(3) Đề xuất danh mục xây dựng văn bản QPPL gửi về Vụ Pháp chế gồm có:

- Danh mục văn bản;

- Loại văn bản: Luật/Nghị định/Quyết định của Thủ tướng Chính phủ/Thông tư/Thông tư liên tịch;

- Hình thức văn bản: văn bản sửa đổi, bổ sung/văn bản thay thế/văn bản mới;

- Đề xuất xây dựng văn bản cần làm rõ sự cần thiết xây dựng văn bản, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nội dung chính của văn bản;

- Thời gian trình; thời gian ban hành văn bản;

- Ý kiến đồng ý xây dựng văn bản QPPL của Lãnh đạo Bộ phụ trách theo lĩnh vực được thực hiện tại bước 5, giai đoạn 1; hoặc đối với các trường hợp xây dựng văn bản: trong trường hợp khẩn cấp, cấp bách; văn bản đã được Luật giao xây dựng hàng năm; văn bản cần xây dựng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; văn bản cần xây dựng để thực thi điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên./.

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN