Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2185/QĐ-UBND

Tam kỳ, ngày 02 tháng 7 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Chương trình Khuyến công quốc gia đến năm 2012;

Căn cứ Quyết định số 1105/QĐ-UBND ngày 08/4/2009 của UBND tỉnh v/v thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Khuyến công tỉnh Quảng Nam;

Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 549/SCT-QLCN ngày 19/6/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “ Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Khuyến công tỉnh Quảng Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2003/QĐ-UBND ngày 16/01/2003 về ban hành quy chế hoạt động của Ban điều hành khuyến công tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp & PTNT, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Lao động Thương binh & Xã hội; Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Quảng Nam; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Nam; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Khuyến công tỉnh Quảng Nam căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TVTU, TTHĐND&UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu VT, TH, KTN.
D:\Kham\Nam 2009\Quyet dinh\06 22 Quy che BCD Khuyen cong.doc

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Văn Thu

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2185 /QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Khuyến công tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Ban chỉ đạo) được thành lập theo Quyết định số 1105/QĐ-UBND ngày 08/04/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam, là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn và Quyết định 136/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20/8/2007 v/v phê duyệt Chương trình Khuyến công Quốc gia đến năm 2012 trên địa bàn tỉnh.

Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo được quy định cụ thể tại Điều 2, Quyết định số 1105/QĐ-UBND ngày 08/04/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Nguồn kinh phí để thực hiện Chương trình Khuyến công của tỉnh bao gồm:

- Ngân sách tỉnh cấp hàng năm;

- Kinh phí khuyến công quốc gia hỗ trợ cho hoạt động khuyến công của tỉnh theo chương trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt;

- Nguồn tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 3. Trưởng Ban chỉ đạo có trách nhiệm:

1. Chỉ đạo, điều hành chung hoạt động của Ban chỉ đạo; điều phối hoạt động của các Sở, Ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động phát triển công nghiệp của tỉnh. Kiểm tra, giải quyết những vấn đề liên ngành, những vướng mắc của các Sở, Ban, ngành tham gia thực hiện các nội dung công việc liên quan lĩnh vực khuyến công trên địa bàn tỉnh.

2. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp thường kỳ hoặc bất thường của Ban chỉ đạo Khuyến công; tuỳ từng cuộc họp cụ thể, khi thấy cần thiết mời thêm lãnh đạo các cơ quan chức năng có liên quan tham dự các cuộc họp của Ban chỉ đạo và kết luận các vấn đề đã được thảo luận trong các cuộc họp đó.

3. Phân công nhiệm vụ cho các Phó trưởng Ban và từng thành viên của Ban chỉ đạo; chỉ đạo phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan trên địa bàn để thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ của Ban chỉ đạo. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đã giao cho các thành viên của Ban chỉ đạo.

4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về nhiệm vụ được giao.

Điều 4. Phó trưởng Ban chỉ đạo có trách nhiệm:

1. Các Phó trưởng Ban giúp Trưởng Ban chỉ đạo điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo theo lĩnh vực được phân công; chuẩn bị nội dung và điều kiện cho các cuộc họp của Ban chỉ đạo; chủ trì cuộc họp Ban chỉ đạo khi được sự ủy quyền của Trưởng Ban.

2. Phó trưởng Ban chỉ đạo thường trực có nhiệm vụ:

- Thống nhất với Sở Kế hoạch & Đầu t­ư, Sở Tài chính để h­ướng dẫn các địa phương lập kế hoạch khuyến công hàng năm, tổng hợp kết quả thực hiện từng năm trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh.

- Chỉ đạo thực hiện các chương trình đề án, chính sách thuộc Chương trình khuyến công cho từng địa phương; phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu t­ư và Sở Tài chính đề xuất và triển khai thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn.

- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chư­ơng trình khuyến công hàng năm.

- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này.

- Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về kết quả điều hành các nhiệm vụ do Trưởng Ban phân công.

Điều 5. Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm:

1. Thay mặt Sở, Ban, ngành của mình, chịu trách nhiệm trước Ban chỉ đạo và cùng Ban chỉ đạo xem xét giải quyết các vấn đề có liên quan đến thực hiện Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh.

2. Phản ánh đầy đủ ý kiến chính thức của đơn vị mình về những vấn đề có liên quan đến phát triển công nghiệp để tập thể Ban chỉ đạo thảo luận xem xét và quyết định, truyền đạt ý kiến kết luận các phiên họp của Ban chỉ đạo tới cơ quan, đơn vị mình.

3. Tham dự đầy đủ các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của Ban chỉ đạo và tham gia có hiệu quả vào công tác chỉ đạo của Ban. Nếu vắng mặt trong các cuộc họp thì phải báo cáo và được sự đồng ý của lãnh đạo Ban chỉ đạo.

4. Thực hiện chế độ báo cáo về các hoạt động của đơn vị mình liên quan đến lĩnh vực hoạt động khuyến công khi Trưởng Ban yêu cầu.

5. Các thành viên Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Ban phân công.

Điều 6. Khi xét thấy cần thiết, Ban chỉ đạo được trưng dụng bộ phận giúp việc do Trưởng Ban quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của các Phó trưởng Ban.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC

Điều 7: Chế độ làm việc của Ban chỉ đạo được quy định như sau:

1. Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kết hợp trách nhiệm của tập thể với việc đề cao quyền hạn và trách nhiệm cá nhân của Trưởng Ban chỉ đạo, Phó Ban chỉ đạo và của mỗi thành viên Ban chỉ đạo.

2. Phiên họp toàn thể Ban chỉ đạo theo định kỳ 6 tháng 1 lần.

3. Những vấn đề không cần thiết phải bàn tại cuộc họp toàn thể của Ban chỉ đạo sẽ được giải quyết thông qua các cuộc họp giữa Trưởng Ban chỉ đạo, các Phó Ban và một số thành viên có liên quan.

Điều 8: Chế độ phối hợp công tác giữa Ban chỉ đạo với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.

1. Ban chỉ đạo thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình về phát triển công nghiệp trong từng giai đoạn phát triển kinh tế của tỉnh.

2. Khi Trưởng Ban chỉ đạo mời họp về các vấn đề liên quan, các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm cử đại diện của mình tham gia các cuộc họp đó.

3. Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, đề án phát triển công nghiệp thuộc chức năng quản lý của mình để phối hợp, triển khai thực hiện Chương trình Khuyến công đạt hiệu quả.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Sở Công Thương (Thường trực Ban chỉ đạo) có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Quy chế này, tổng hợp các vấn đề phát sinh báo cáo Ban chỉ đạo xem xét giải quyết. Trường hợp có vướng mắc, Trưởng Ban chỉ đạo báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.