BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2188/QĐ-VP | Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CHÁNH VĂN PHÒNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhật, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vu, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1999/QĐ-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1618/QĐ-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập “Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính” thuộc Văn phòng Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Kiểm soát thủ tục hành chính,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính có chức năng giúp Chánh Văn phòng Bộ trong việc kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ.
2. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính chịu sự lãnh đạo, quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Chánh Văn phòng Bộ Tài chính; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.
1. Tham mưu, giúp Chánh Văn phòng Bộ Tài chính:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Tài chính để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt;
b) Kiểm soát quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Chương II của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
c) Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính theo quy định tại Chương III của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
d) Tiếp nhận, nghiên cứu và phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Bộ Tài chính để giao cho các đơn vị liên quan xử lý theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP; đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo các biện pháp cần thiết chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
đ) Nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính pháp lý của thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đã được công bố, nhập dữ liệu và đăng tải vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
e) Tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính theo quy định tại Chương V của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
g) Tham gia ý kiến bằng văn bản về việc xét thi đua, khen thưởng, xử lý vi phạm trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính đối với các đơn vị, cá nhân liên quan;
h) Kiểm tra, tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính và việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo định kỳ hoặc đột xuất để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 35 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP;
i) Thiết lập hệ thống đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các Tổng cục, đơn vị thuộc Bộ; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Chính phủ;
k) Đôn đốc các Tổng cục, đơn vị thuộc Bộ thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; thực hiện các chương trình, dự án, đề án về kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hoặc cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Đồng thời đôn đốc các đơn vị xử lý những vướng mắc, kiến nghị trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
l) Chủ trì, phối hợp với Phòng Báo chí - tuyên truyền để phối hợp với các cơ quan báo chí của ngành Tài chính thực hiện thông tin, tuyên truyền về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về các quy định hành chính của ngành Tài chính;
m) Trong quá trình hoạt động tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao, báo cáo Chánh Văn phòng Bộ Tài chính về nhu cầu biên chế của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính; báo cáo việc huy động cán bộ công chức của các Tổng cục, đơn vị liên quan (nếu cần thiết) để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Thực hiện các nhiệm vụ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc điền biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của các đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá độc lập tác động của thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Phối hợp với Phòng Tổng hợp - Thư ký thuộc Văn phòng Bộ kiểm tra lần cuối về sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý của quy định về thủ tục hành chính và việc lấy ý kiến theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc trình Bộ có quy định thủ tục hành chính trước khi trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định;
c) Tham gia tập huấn nghiệp Vụ do Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Chính phủ tổ chức;
d) Trong quá trình kiểm tra, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện, nếu phát hiện đơn vị, cán bộ công chức không thực hiện, thực hiện không đúng yêu cầu hoặc vi phạm quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, kịp thời báo cáo Chánh Văn phòng Bộ để kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng các hình thức, biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính có Trưởng phòng, không quá 02 Phó trưởng phòng và các chuyên viên:
a) Trưởng phòng Kiểm soát thủ tục hành chính là người đứng đầu Phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Bộ, trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng;
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
c) Khi Trưởng phòng vắng mặt, báo cáo Chánh Văn phòng Bộ về việc ủy quyền cho một Phó Trưởng phòng điều hành các hoạt động của Phòng;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật và theo quy đinh về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
đ) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý; các chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.
2. Biên chế:
Biên chế hành chính của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính do Chánh Văn phòng Bộ Tài chính quyết định trong tổng số biên chế hành chính được giao của Văn phòng Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
2. Trưởng phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, các cán bộ Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính và các đơn vị thuộc Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Văn phòng Bộ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: | CHÁNH VĂN PHÒNG |
- 1 Quyết định 26/QĐ-VP năm 2020 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban Dân tộc
- 2 Quyết định 2169/QĐ-BTC năm 2017 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ Tài chính
- 3 Quyết định 3830/QĐ-BGDĐT năm 2013 chuyển Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ về Vụ Pháp chế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Quyết định 406/QĐ-BTTTT năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 01/2011/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 7 Quyết định 1999/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 9 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 1 Quyết định 406/QĐ-BTTTT năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2 Quyết định 3830/QĐ-BGDĐT năm 2013 chuyển Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ về Vụ Pháp chế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Quyết định 2169/QĐ-BTC năm 2017 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ Tài chính
- 4 Quyết định 26/QĐ-VP năm 2020 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban Dân tộc