BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2196/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH LÀM CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 06/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10/10/2012 của Bộ Tài chính về quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức thuộc Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH LÀM CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2196/QĐ-BTC ngày 03 tháng 09 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Chế độ hỗ trợ tại Quy định này thực hiện đối với cán bộ, công chức của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 2. Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ
1. Cán bộ, công chức Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính. Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại các Phòng chuyên môn thuộc Vụ Pháp chế, mỗi phòng tối đa 03 cán bộ, công chức.
2. Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại các Vụ, Cục thuộc Bộ Tài chính. Mỗi đơn vị tối đa 03 cán bộ, công chức.
3. Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục dự trữ nhà nước, Kho bạc Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, bao gồm:
3.1. Tại đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính, chủ trì giúp Tổng cục trưởng phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Tối đa 05 cán bộ, công chức.
Riêng Tổng cục dự trữ Nhà nước, tối đa 02 cán bộ, công chức.
3.2. Tại các đơn vị chuyên môn khác thuộc Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có nhiệm vụ, vị trí làm việc là đầu mối thường xuyên liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. Mỗi đơn vị tối đa 02 cán bộ, công chức.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chế độ hỗ trợ
1. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cán bộ đầu mối (số lượng cán bộ) trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả, trong phạm vi dự toán ngân sách được giao. Việc thực hiện chế độ phải được công khai, minh bạch và đúng đối tượng.
2. Chế độ hỗ trợ tại Quy định này được tính trả cùng với trả lương hàng tháng.
Chương II:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Mức hỗ trợ
Các đối tượng quy định tại Điều 2 Quy định này được hỗ trợ 30.000 đồng/người/ngày đối với những ngày làm việc trong tháng có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 5. Lập dự toán, thanh toán và quyết toán kinh phí
1. Lập dự toán:
1.1. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục dự trữ nhà nước, Kho bạc Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; các Cục thuộc Bộ (là đơn vị dự toán cấp III) thực hiện lập dự toán chi hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định và tổng hợp trong dự toán kinh phí tự chủ, chi quản lý hành chính hàng năm của đơn vị.
1.2. Cơ quan Bộ Tài chính: Các đơn vị hưởng tiền lương tại Vụ Kế hoạch Tài chính lập dự toán, chi hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được giao làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định để tổng hợp trong dự toán kinh phí giao thực hiện tự chủ hàng năm của Bộ.
2. Chấp hành dự toán:
2.1. Khoản chi hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được giao làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính thuộc biên chế trả lương của đơn vị nào do đơn vị đó thực hiện chi trả từ dự toán được giao.
Khoản chi hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được giao làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính hạch toán mục 7000 chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành (tiểu mục 7049 chi phí khác) và được tổng hợp trong quyết toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo quy định.
2.2. Thanh toán chi hỗ trợ:
- Hàng tháng, các đơn vị căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ để phê duyệt chi tiết số ngày làm việc liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính của cán bộ, công chức được giao làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính làm căn cứ chi hỗ trợ theo quy định.
Riêng tại Cơ quan Bộ Tài chính, các Vụ lập bảng kê, phê duyệt chi tiết số ngày làm việc liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính của cán bộ, công chức được giao làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị mình gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính làm thủ tục thanh toán chế độ hỗ trợ theo quy định.
- Khoản chi hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được giao làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính được thanh toán cùng với tiền lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị
1. Căn cứ vào đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại Điều 2; nguyên tắc thực hiện chế độ hỗ trợ quy định tại Điều 3, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ lập danh sách cán bộ, công chức của đơn vị được giao làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính gửi Vụ Pháp chế kiểm tra, rà soát đảm bảo đúng đối tượng, phù hợp với số lượng thủ tục hành chính tại các đơn vị; trên cơ sở đó tổng hợp vào danh sách chung trình Bộ trưởng ra quyết định phê duyệt.
2. Thực hiện chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được giao làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính theo đúng quy định, đúng đối tượng để đảm bảo việc triển khai có hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị.
3. Trường hợp có thay đổi về cán bộ, công chức được giao làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có công văn gửi Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định sửa đổi, bổ sung danh sách cán bộ, công chức được giao làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính làm cơ sở thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
Tổng hợp danh sách cán bộ, công chức được giao làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt. Thực hiện theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo phân công.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức thuộc Bộ Tài chính được giao làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính được áp dụng thực hiện từ ngày Bộ trưởng quyết định phê duyệt danh sách cán bộ, công chức thuộc Bộ Tài chính được giao làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính (qua Vụ Pháp chế và Vụ Kế hoạch - Tài chính) để kịp thời nghiên cứu, trình Bộ giải quyết.
- 1 Quyết định 1645/QĐ-BTC năm 2018 quy định về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tài chính
- 2 Quyết định 1645/QĐ-BTC năm 2018 quy định về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tài chính
- 1 Công văn 2924/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2018 về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Công văn 2629/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2018 về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4 Thông tư 167/2012/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 6 Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 7 Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 1213/QĐ-TTg về việc hỗ trợ kinh phí để trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách đang làm việc tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Thủ tuớng Chình phủ ban hành
- 1 Công văn 2924/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2018 về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Công văn 2629/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2018 về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Quyết định 1213/QĐ-TTg về việc hỗ trợ kinh phí để trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách đang làm việc tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Thủ tuớng Chình phủ ban hành