NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2001/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2001 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ ;
Căn cứ Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 88/1998/NĐ-CP ngày 02/11/1998 của Chính phủ quy định về chức năng, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Sửa đổi, bổ sung một số Điều, khoản của Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Kế toán - Tài chính ban hành theo Quyết định 95/1999/QĐ-NHNN9 ngày 23/3/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước với nội dung như sau :
Điều 1 được sửa đổi, bổ sung :
Điều 1 : Vụ Kế toán - Tài chính là đơn vị thuộc tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước, có chức năng tham mưu giúp Thống đốc về các lĩnh vực : Kế toán, kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán của ngành Ngân hàng ; quản lý tài chính, quản lý công tác đầu tư và xây dựng của Ngân hàng Nhà nước ; quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng trong toàn Ngành theo quy định của pháp luật; quản lý các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc.
- Điều 4 (khoản 5) được sửa đổi, bổ sung :
Điều 4 (khoản 5) : Tham mưu giúp Thống đốc trong lĩnh vực đầu tư xây dựng :
a) Thực hiện việc quản lý công tác đầu tư xây dựng của Ngân hàng Nhà nước gồm :
+ Lập kế hoạch đầu tư và xây dựng hàng năm và dài hạn.
+ Thẩm tra, xem xét các dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, dự toán, quyết toán công trình sau khi được cơ quan kiểm toán có thẩm quyền xác nhận, trình Thống đốc phê duyệt.
+ Khai thác và lập kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng hàng năm (vốn ngân sách Nhà nước cấp và vốn tự có của Ngân hàng Nhà nước), lập báo cáo hàng năm về việc thực hiện kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng trình Thống đốc phê duyệt.
+ Phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, dự toán, quyết toán, điều chỉnh, bổ sung dự toán và cấp phát vốn theo tiến độ các công trình, hạng mục công trình ghi trong kế hoạch đã được Thống đốc phê duyệt và uỷ quyền.
+ Kiểm tra việc thực hiện công tác đầu tư và xây dựng của các đơn vị.
b) Thực hiện việc quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng trong toàn Ngành gồm :
+ Lập quy hoạch tổng thể về đầu tư và xây dựng trong toàn Ngành trình Thống đốc hoặc giúp Thống đốc trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo các quy định của pháp luật.
+ Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng trong toàn Ngành theo quy định của pháp luật bao gồm soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo; trình Thống đốc phê duyệt dự án, các công trình được phân cấp và các công việc khác thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng.
+ Hướng dẫn, giải thích, tổ chức kiểm tra công tác đầu tư xây dựng trong toàn Ngành theo thẩm quyền và trong khuôn khổ pháp luật quy định.
+ Làm đầu mối và phối hợp với các Vụ, Cục chức năng thực hiện trình tự đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đầu tư xây dựng trong ngành Ngân hàng khi Thống đốc giao.
- Điều 4 (khoản 7) được sửa đổi :
Điều 4 (khoản 7) : Tham mưu giúp Thống đốc trong nhiệm vụ quản lý các doanh nghiệp trực thuộc và báo cáo kế toán gồm :
a) Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh mà công việc trọng tâm là tập trung vào sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước theo chủ trương của Chính phủ và của Ngành bao gồm : Thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển đổi sở hữu.
b) Làm đầu mối trình Thống đốc giải quyết các vấn đề phát sinh tại các doanh nghiệp trực thuộc; phối hợp theo dõi, đôn đốc các Vụ, Cục, đơn vị chức năng trong quá trình xử lý nhất là các công việc phát sinh ở các doanh nghiệp công ích như Nhà máy in tiền quốc gia, Nhà in Ngân hàng.
c) Làm đầu mối dự thảo, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Điều lệ về tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp trực thuộc.
d) Theo dõi và thường xuyên nắm tình hình hoạt động của các doanh nghiệp mà chủ yếu là tình hình sản xuất kinh doanh quý, 6 tháng và năm; các vụ việc phát sinh, những khó khăn và các kiến nghị của doanh nghiệp để trình Thống đốc xử lý.
đ) Thực hiện việc quản lý tài chính đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật bao gồm phối hợp với các đơn vị thực hiện công tác kiểm tra, định kỳ giao đơn giá sản xuất sản phẩm giấy bạc và ngân phiếu thanh toán, duyệt quyết toán tài chính năm đối với doanh nghiệp công ích và các công việc khác liên quan đến quản lý tài chính.
e) Thực hiện các công việc thuộc chức năng quản lý của Bộ chủ quản như duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật để đầu tư, xác nhận để xin giấy phép xuất nhập khẩu và các nhiệm vụ khác thuộc chức năng quản lý của Bộ chủ quản.
g) Tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo quyết toán định kỳ, báo cáo quyết toán hàng năm của Ngân hàng Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc theo quy định của Nhà nước và của Ngành.
- Điều 5 (khoản 6) được sửa đổi : Điều 5 (khoản 6) : Thành lập Phòng Quản lý các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc (Trên cơ sở tổ chức lại Phòng Tài chính các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành Ngân hàng quy định tại khoản 6 điều 5 Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Kế toán - Tài chính ban hành theo Quyết định 95/1999/QĐ-NHNN9 ngày 23/3/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).
- Điều 5 (khoản 9) được bổ sung : Điều 5 (khoản 9) : Thành lập Phòng Quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản trên cơ sở tiếp nhận toàn diện Phòng Quản lý xây dựng cơ bản thuộc Cục Quản trị về Vụ Kế toán - Tài chính).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; thay thế Quyết định 525/2000/QĐ-NHNN9 ngày 27/12/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
- 1 Quyết định 1676/2004/QĐ-NHNN về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Kế toán - Tài chính do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 2156/QĐ-NHNN năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 30/6/2012 đã hết hiệu lực thi hành (bổ sung)
- 3 Quyết định 525/2000/QĐ-NHNN9 sửa đổi bổ sung Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Kế toán - Tài chính ban hành theo Quyết định số 95/1999/QĐ-NHNN9 do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4 Quyết định 525/2000/QĐ-NHNN9 sửa đổi bổ sung Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Kế toán - Tài chính ban hành theo Quyết định số 95/1999/QĐ-NHNN9 do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1 Quyết định 30/2007/QĐ-NHNN sửa đổi Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Kế toán - Tài chính kèm theo Quyết định 01/2006/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 01/2006/QĐ-NHNN ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Kế toán – Tài chính do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 1676/2004/QĐ-NHNN về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Kế toán - Tài chính do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 5 Nghị định 88/1998/NĐ-CP về chức năng, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 6 Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- 7 Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 1 Quyết định 01/2006/QĐ-NHNN ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Kế toán – Tài chính do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 1676/2004/QĐ-NHNN về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Kế toán - Tài chính do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 30/2007/QĐ-NHNN sửa đổi Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Kế toán - Tài chính kèm theo Quyết định 01/2006/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4 Quyết định 2156/QĐ-NHNN năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 30/6/2012 đã hết hiệu lực thi hành (bổ sung)
- 5 Quyết định 525/2000/QĐ-NHNN9 sửa đổi bổ sung Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Kế toán - Tài chính ban hành theo Quyết định số 95/1999/QĐ-NHNN9 do Ngân hàng Nhà nước ban hành