UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2005/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 30 tháng 3 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007;
Căn cứ Quyết định số 700/QĐ-UB ngày 25/02/2003 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc thành lập Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp Quảng;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành "Quy chế Tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Quảng Nam" kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quy chế này quy định về nguyên tắc làm việc, phương thức hoạt động và cơ cấu tổ chức của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các thành viên Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22 /2005/QĐ-UB ngày 30 /3/2005 của UBND tỉnh QN)
Điều 1. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp
1. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh (gọi tắt là Hội đồng phối hợp) là tổ chức phối hợp sự chỉ đạo của cơ quan, tổ chức, đoàn thể trong việc đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Hội đồng phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 của Quyết định số 700/QĐ-UB ngày 25/02/2003 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng phối hợp
1. Hội đồng phối hợp làm việc theo nguyên tắc tập thể dân chủ bàn bạc và thống nhất ý kiến theo đa số.
2. Các thành viên Hội đồng vừa tham gia công tác của Hội đồng phối hợp vừa là đại diện cơ quan, tổ chức, đoàn thể đã cử mình tham gia Hội đồng, có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở ngành, đơn vị mình theo kế hoạch của UBND tỉnh và Kế hoạch của Hội đồng phối hợp.
3. Hội đồng phối hợp làm việc theo nguyên tắc vừa phát huy tính chủ động của mỗi thành viên, mỗi ban của Hội đồng, vừa đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các thành viên, giữa các Ban, giữa cơ quan thường trực, tổ thư ký và cơ quan, tổ chức, đoàn thể có đại diện là thành viên Hội đồng.
Điều 3. Phương thức hoạt động của Hội đồng phối hợp
1. Hội đồng phối hợp hoạt động theo kế hoạch, chương trình công tác phổ biến giáo dục pháp luật hàng quý, hàng năm do Hội đồng phối hợp thông qua hoặc theo nội dung chỉ đạo của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ, Bộ Tư pháp và UBND tỉnh.
2. Hoạt động của Hội đồng phối hợp được triển khai theo phương thức kết hợp cả chiều rộng lẫn chiều sâu trong các hoạt động phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật, vừa phân công phụ trách từng mảng công việc theo từng đối tượng, lĩnh vực phổ biến giáo dục pháp luật.
Điều 4. Kết luận của Hội đồng phối hợp
1. Kết luận của Hội đồng phối hợp được thông qua tại phiên họp toàn thể các thành viên Hội đồng. Trong trường hợp Hội đồng phối hợp không họp được, kết luận của Hội đồng có thể được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực của Hội đồng phối hợp ban hành sau khi xin ý kiến bằng văn bản của các thành viên Hội đồng, với số lượng ý kiến các thành viên Hội đồng phải đạt 2/3 tổng số thành viên trước khi ban hành kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
2. Kết luận của Hội đồng phối hợp là cơ sở để các thành viên Hội đồng hướng dẫn các cấp, các ngành phối hợp thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng phối hợp gồm:
- Chủ tịch Hội đồng và Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng phối hợp.
- Các Ban của Hội đồng phối hợp.
- Các thành viên của Hội đồng phối hợp
- Cơ quan thường trực và Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng phối hợp.
Điều 6. Hội nghị toàn thể Hội đồng phối hợp
Hội nghị toàn thể Hội đồng phối hợp được tiến hành thường kỳ hoặc đột xuất do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng phối hợp triệu tập và chủ trì để quyết định những công việc được quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
Điều 7. Các Ban của Hội đồng phối hợp
1. Hội đồng phối hợp có 4 Ban sau đây:
a. Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng, lực lượng vũ trang và doanh nghiệp (gọi tắt là Ban 1) gồm: Đại diện Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh do Giám đốc Sở Tư pháp làm Trưởng ban.
b. Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong các đoàn thể, các tầng lớp nhân dân (gọi tắt là Ban 2) gồm: ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Sở Tư pháp, Ban Dân tộc tỉnh do ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh làm Trưởng ban.
c. Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong các trường học (gọi tắt là Ban 3) gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh, Sở Tư pháp do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo làm Trưởng ban.
d. Ban phối hợp hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng (gọi tắt là Ban 4) gồm: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Nam do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy làm Trưởng ban.
2. Các Ban của Hội đồng phối hợp giải quyết những công việc được quy định tại Điều 14 của Quy chế này theo đối tượng và lĩnh vực được phân công.
Điều 8. Chủ tịch Hội đồng và Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng phối hợp;
1. Chủ tịch Hội đồng phối hợp giải quyết các công việc sau đây:
a. Chủ trì các phiên họp toàn thể Hội đồng phối hợp, điều hòa phối hợp hoạt động của Hội đồng phối hợp và các Ban của Hội đồng, chỉ đạo hoạt động của cơ quan thường trực Hội đồng.
b. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng phối hợp và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao.
c. Thay mặt Hội đồng phối hợp ban hành kế hoạch phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật hàng quý, hàng năm và các kết luận khác của Hội đồng.
d. Thay mặt Hội đồng phối hợp đề xuất dự toán kinh phí hàng năm cho hoạt động của Hội đồng trình UBND phê duyệt; quyết định việc quản lý, sử dụng kinh phí hằng năm của Hội đồng, huy động các nguồn kinh phí khác ngoài ngân sách tỉnh để bổ sung chi hoạt động thường xuyên cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật;
đ. Thay mặt Hội đồng phối hợp định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ về tình hình và kết quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở các ngành, đoàn thể, địa phương trong tỉnh, đề nghị Bộ Tư pháp, UBND tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
e. Giải quyết các công việc khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp và cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp.
2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng phối hợp giải quyết các công việc được nêu ở khoản 1 Điều này khi Chủ tịch Hội đồng phối hợp đi vắng hoặc được Chủ tịch Hội đồng phối hợp ủy nhiệm.
Điều 9. Các thành viên của Hội đồng phối hợp có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tham gia hoạt động trong một hoặc nhiều Ban của Hội đồng phối hợp.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng phối hợp hoặc các Ban của Hội đồng phối hợp. Trong trường hợp không thể tham dự phiên họp, các thành viên Hội đồng phối hợp thông báo cho cơ quan thường trực của Hội đồng và gửi ý kiến của mình về vấn đề thảo luận tại phiên họp để cơ quan thường trực tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng hoặc Trưởng ban.
3. Thực hiện các công việc do Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực của Hội đồng phối hợp, Trưởng ban phân công.
4. Đề xuất với Hội đồng, các ban của Hội đồng các biện pháp phối hợp liên ngành để tổ chức thực hiện; hỗ trợ, tạo điều kiện để đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở cơ quan, tổ chức, đoàn thể của mình.
5. Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật của UBND tỉnh, của Hội đồng phối hợp tỉnh ở ngành, địa phương mình phụ trách đồng thời thường xuyên thông tin tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao cho cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp.
Điều 10. Cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp
Cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp là Sở Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể liên quan chuẩn bị chương trình hoạt động của Hội đồng phối hợp, lập dự toán kinh phí chi hoạt động của Hội đồng, đề xuất việc huy động kinh phí từ các nguồn khác ngoài ngân sách để bổ sung chi hoạt động thường xuyên cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Cuối năm lập báo cáo tài chính về tình hình sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí của Hội đồng với cơ quan tài chính.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các lớp tập huấn, các hội thảo chuyên đề về pháp luật, tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phổ biến giáo dục pháp luật theo quyết định của Hội đồng.
3. Theo dõi, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật của các cơ quan, đơn vị, địa phương để cho Hội đồng phối hợp báo cáo Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ, Bộ Tư pháp và UBND tỉnh.
4. Chuẩn bị nội dung tổ chức các phiên họp và các hoạt động khác của Hội đồng, thực hiện những công việc thường xuyên và đột xuất do Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng phối hợp giao.
Điều 11. Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng phối hợp
1. Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng phối hợp gồm các cán bộ của Phòng Văn bản - Tuyên truyền, Sở Tư pháp Quảng Nam. Tổ trưởng Tổ thư ký do đồng chí lãnh đạo Sở Tư pháp đảm nhận.
2. Tổ thư ký có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Đề xuất các nội dung, biện pháp để đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh để Hội đồng phối hợp thông qua.
b. Xây dựng và trình Hội đồng phối hợp xem xét các kế hoạch phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật hàng quý, hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện; tổ chức biên soạn các tài liệu để phổ biến giáo dục pháp luật.
c. Đề xuất ý kiến để Hội đồng quyết định các nội dung phổ biến giáo dục pháp luật trọng tâm, đột xuất và các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong từng thời kỳ.
d. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng phối hợp, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng phối hợp giao.
3. Tổ thư ký mỗi quý họp một lần để chuẩn bị nội dung cho các phiên họp của Hội đồng phối hợp, Tổ trưởng Tổ thư ký phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ viên để thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo Quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy chế này.
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP VÀ CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP
Điều 12. Chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội đồng phối hợp
1. Chủ tịch Hội đồng phối hợp hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng phối hợp chỉ đạo cơ quan thường trực và Tổ thư ký giúp việc chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội đồng phối hợp.
2. Chủ tịch và Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng phối hợp thống nhất nội dung chương trình và phân công chủ trì các phiên họp của Hội đồng phối hợp.
Điều 13. Phiên họp toàn thể của Hội đồng phối hợp
Hội đồng phối hợp họp phiên toàn thể 6 tháng một lần để giải quyết các công việc chủ yếu sau:
1. Thông qua kế hoạch phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật 6 tháng, hàng năm để các đơn vị và địa phương triển khai thực hiện.
2. Xem xét, cho ý kiến về chương trình hoạt động của các Ban Hội đồng trong việc thực hiện các công việc của Ban, nhằm tăng cường phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật theo từng đối tượng và lĩnh vực được phân công.
3. Thông qua báo cáo 6 tháng, một năm về tình hình triển khai công tác phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh và kiến nghị UBND tỉnh, Bộ Tư pháp, Hội đồng phối hợp của Chính phủ để có các biện pháp đẩy mạnh công tác này trong thời gian đến.
4. Đề ra kế hoạch, chương trình để xây dựng, củng cố và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và huyện trên địa bàn tỉnh.
5. Thông qua kế hoạch phổ biến các văn bản pháp luật quan trọng theo chỉ đạo của Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
6. Thông qua dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng phối hợp hàng năm, đề xuất các nguồn thu ngoài ngân sách để hỗ trợ công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
7. Thông qua những vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng phối hợp hoặc các thành viên Hội đồng phối hợp.
Điều 14. Nội dung phiên họp và phương thức hoạt động của các Ban của Hội đồng phối hợp
1. Các Ban của Hội đồng phối hợp 3 tháng họp một lần để giải quyết những công việc cụ thể sau:
a. Đề ra chương trình hoạt động hàng quý, hàng năm của Ban; thông qua các nội dung, biện pháp phối hợp hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật theo từng đối tượng và lĩnh vực được phân công.
b. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện của các Ban trong công tác phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
c. Đề xuất những vấn đề có liên quan đến công tác phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật, giải quyết những công việc cụ thể khác theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực và cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp tỉnh.
2. Ngoài việc giải quyết công việc tại phiên họp, các Ban của Hội đồng phối hợp có thể thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo sự thống nhất của các thành viên trong Ban hoặc theo quyết định của Trưởng ban.
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng phối hợp, Trưởng các Ban của Hội đồng phối hợp gửi văn bản liên quan đến việc giải quyết công việc của Hội đồng hoặc của các Ban để xin ý kiến của các thành viên Hội đồng khi không triệu tập phiên họp toàn thể hoặc phiên họp của Ban. Sau đó, cơ quan thường trực tập hợp ý kiến trên cơ sở số lượng ý kiến các thành viên Hội đồng phải đạt 2/3 tổng số thành viên trước khi báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc Trưởng ban quyết định.
2. Tổ thư ký thường xuyên trao đổi thông tin, trao đổi công việc liên quan đến hoạt động của các Ban và Hội đồng để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo thống nhất của Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực hội đồng phối hợp và Trưởng ban.
3. Kế hoạch, kết luận và các văn bản khác của Hội đồng phối hợp do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng phối hợp ký ban hành được gửi đến các thành viên Hội đồng phối hợp, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật các huyện, thị để triển khai thực hiện.
1. Trụ sở của Hội đồng, cơ quan thường trực và Tổ thư ký Hội đồng phối hợp đặt tại Sở Tư pháp.
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp sử dụng con dấu của Sở Tư pháp khi thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
Các thành viên của HĐPH, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy chế, nếu thấy những vấn đề chưa hợp lý thì các thành viên Hội đồng phối hợp kiến nghị UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung.
- 1 Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 678/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 1130/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Quyết định 13/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1130/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 678/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Sơn La
- 4 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành