UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2009/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 21 tháng 8 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 07/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Liên Bộ: Tài chính, Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của liên Bộ: Tài chính, Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 394/TTr-SKHCN ngày 10 tháng 6 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 28/4/2008 của UBND tỉnh Lào Cai./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 22/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) trên địa bàn tỉnh Lào Cai bao gồm:
a) Đề tài nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn (sau đây gọi chung là Đề tài);
b) Dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ (gọi chung là Dự án)
c) Chương trình khoa học và công nghệ;
d) Các nhiệm vụ khác.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng cho việc quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh có sử dụng toàn bộ hoặc được hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách nhà nước.
3. Đối với nhiệm vụ KH&CN của các tổ chức, cá nhân tự đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh, không sử dụng ngân sách nhà nước, được khuyến khích tổ chức quản lý và thực hiện theo Quy định này.
Trong văn bản này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Nhiệm vụ KH&CN" là những vấn đề KH&CN cần được giải quyết, được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án, chương trình KH&CN.
2. "Đề tài KH&CN" là nhiệm vụ KH&CN có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình KH&CN.
3. "Dự án KH&CN" là nhiệm vụ KH&CN có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, áp dụng thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội. Dự án có thể độc lập hoặc thuộc chương trình khoa học và công nghệ.
4. "Chương trình KH&CN" bao gồm một nhóm các đề tài, dự án KH&CN được tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển KH&CN cụ thể mang tính tổng quát hoặc ứng dụng đem lại hiệu quả cao trong thực tiễn, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
5. "Danh mục nhiệm vụ KH&CN" là bảng tổng hợp các đề tài, dự án, trong đó nêu rõ: Tên nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung chủ yếu, dự kiến kết quả đạt được, thời gian, kinh phí thực hiện của nhiệm vụ KH&CN.
6. "Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN" là văn bản pháp lý được ký kết giữa Sở Khoa học và Công nghệ với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN (sau đây gọi tắt là Hợp đồng).
7. "Đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN" là quá trình thẩm định, nhận định các kết quả nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN so với thuyết minh đề cương được duyệt và các nội dung của Hợp đồng hoặc văn bản giao nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu pháp lý liên quan khác khi kết thúc Hợp đồng.
Nhiệm vụ KH&CN được ghi theo nhóm ký hiệu sau: XX/YYYYYY - ZZZZ, trong đó:
1. XX là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của nhiệm vụ KH&CN theo dãy số tự nhiên.
2. YYYYYY là ký hiệu gồm các chữ cái dùng để phân loại nhiệm vụ KH&CN theo quy ước dưới đây:
a) Đề tài KH&CN ký hiệu là ĐTKHLC;
b) Dự án KH&CN ký hiệu là DAKHLC;
c) Chương trình KH&CN ký hiệu là CTKHLC.
3. ZZZZ là ký hiệu gồm 4 chữ số ghi năm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 4. Nguyên tắc xác định nhiệm vụ KH&CN
Việc xác định danh mục các nhiệm vụ KH&CN dựa trên nguyên tắc sau:
1. Chỉ lựa chọn các nhiệm vụ KH&CN mang tính ứng dụng phục vụ cho mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ KH&CN phải được ứng dụng và có khả năng nhân rộng vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội.
3. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền đề xuất danh mục các nhiệm vụ KH&CN phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 5. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KH&CN
1. Yêu cầu đối với Đề tài
a) Giá trị thực tiễn:
- Trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết của kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
- Tạo chuyển biến cơ bản về năng suất, chất lượng, hiệu quả, tác động lớn đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật, vùng kinh tế trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Tạo tiền đề cho việc hình thành ngành nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng hiện đại, hiệu quả và phát triển bền vững.
b) Giá trị khoa học, công nghệ:
- Giải quyết được những vấn đề khoa học, công nghệ mới ở mức đạt hoặc tiếp cận trình độ tiên tiến trong nước hoặc quốc tế.
- Góp phần nâng cao năng lực KH&CN trên địa bàn tỉnh.
c) Tính khả thi:
- Kết quả đề tài có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Các tổ chức KH&CN trong nước có đủ năng lực để thực hiện được trong khoảng thời gian không quá 3 năm, trừ trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định.
2. Yêu cầu đối với Dự án.
a) Yêu cầu về công nghệ:
- Có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ đang có trên địa bàn tỉnh;
- Có tác động nâng cao trình độ công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng rộng rãi;
b) Tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội:
- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm (thuyết minh rõ về khả năng thị trường tiêu thụ, phương thức chuyển giao và thương mại hoá các sản phẩm của dự án);
- Có khả năng huy động nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất từ các nguồn khác nhau để thực hiện dự án;
- Sản phẩm của dự án có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 6. Quy trình xác định nhiệm vụ KH&CN
1. Xây dựng danh mục sơ bộ nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Sở Khoa học và Công nghệ định kỳ lấy ý kiến rộng rãi của các ngành, huyện, thành phố; các tổ chức Khoa học và Công nghệ, các doanh nghiệp và cán bộ khoa học kỹ thuật để đề xuất danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
- Lựa chọn kết quả nghiên cứu từ nhiệm vụ KH&CN đã được nghiệm thu có tính khả thi cho việc triển khai thực hiện tiếp theo.
Thời gian thực hiện trong quý 2 hàng năm để xây dựng kế hoạch năm sau.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục sơ bộ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh lựa chọn xác định (bằng hình thức lấy ý kiến trực tiếp của các thành viên Hội đồng hoặc thông qua phiên họp của Hội đồng) đưa vào danh mục thực hiện.
- Đối với Đề tài: Xác định chính xác tên, định hướng mục tiêu, yêu cầu đối với sản phẩm và phương thức, phương án tổ chức thực hiện.
- Đối với Dự án: Xác định chính xác tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt của sản phẩm và phương thức, phương án tổ chức thực hiện.
3. Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ để đưa ra tuyển chọn.
4. Sở Khoa học và Công nghệ công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được UBND tỉnh phê duyệt để các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.
TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 7. Hình thức giao tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc bí mật của tỉnh, đặc thù của an ninh, quốc phòng và một số nhiệm vụ cấp thiết khác thì được triển khai theo hình thức giao trực tiếp.
2. Các nhiệm vụ KH&CN không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện thì được triển khai theo hình thức tuyển chọn. Điều kiện tham gia tuyển chọn; trình tự thủ tục tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN thực hiện theo quy định tại các Điều 8, Điều 9, Điều 10 của Quy định này.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo quy định.
Điều 8. Điều kiện tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ KH&CN
1. Mọi tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của nhiệm vụ KH&CN đều có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Mỗi tổ chức được phép chủ trì thực hiện không quá hai nhiệm vụ KH&CN trong một năm.
2. Cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ KH&CN (làm Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN) phải có chuyên môn thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ của nhiệm vụ KH&CN tuyển chọn (có trình độ đại học trở lên). Mỗi cá nhân được phép chủ trì không quá 2 nhiệm vụ KH&CN trong một năm (gồm 01 đề tài và 01 dự án).
3. Các tổ chức, cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn việc nộp báo cáo kết quả nghiên cứu, thanh quyết toán kinh phí hoặc chưa hoàn trả đủ kinh phí thu hồi của nhiệm vụ KH&CN đã thực hiện theo quy định.
Điều 9. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn (theo mẫu) gồm:
a) Đơn xin đăng ký chủ trì thực hiện;
b) Đề cương thuyết minh chi tiết nhiệm vụ KH&CN (theo mẫu);
c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện;
d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn; kiểm tra tính hợp lý của hồ sơ để trình ra Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh xem xét, đánh giá.
Điều 10. Đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ KH&CN
1. Đối với nhiệm vụ KH&CN theo phương thức giao trực tiếp: Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh tiến hành xét duyệt thuyết minh cho từng nhiệm vụ KH&CN.
2. Đối với nhiệm vụ KH&CN theo phương thức tuyển chọn.
a) Hội đồng tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh tổ chức đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn cho từng Hồ sơ cụ thể (việc đánh giá tuyển chọn chỉ căn cứ vào hồ sơ đã đăng ký).
b) Hồ sơ được Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh thảo luận, đánh giá và tiến hành chấm điểm theo nhóm tiêu chí cụ thể trong mẫu phiếu đánh giá tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Tổng số điểm tối đa là 100 điểm: Tổ chức, cá nhân có hồ sơ đạt số điểm cao nhất thì trúng tuyển, nhưng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt là 60 điểm. Trường hợp nhiệm vụ KH&CN không có hồ sơ nào đạt số điểm trung bình từ 60 điểm trở lên sẽ không được đưa vào thực hiện trong kế hoạch năm.
c) Trường hợp có từ hai hồ sơ trở lên tham gia tuyển chọn mà có số điểm bằng nhau thì hồ sơ nào có điểm giá trị khoa học và giá trị thực tiễn cao hơn thì hồ sơ đó trúng tuyển. Trường hợp các hồ sơ có số điểm bình quân, điểm giá trị khoa học, giá trị thực tiễn bằng nhau thì ưu tiên hồ sơ được Chủ tịch Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh đánh giá cao hơn. Trường hợp đơn vị đăng ký chủ trì đã trúng tuyển, mà không thực hiện nhiệm vụ KH&CN thì hồ sơ có điểm thấp hơn liền kề (nếu trên 60 điểm) sẽ trúng tuyển.
d) Trong trường hợp chỉ có một hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì một nhiệm vụ KH&CN thì Hội đồng Tư vấn Khoa học Công nghệ tỉnh vẫn đánh giá theo các tiêu chuẩn và quy trình nêu trong quy định này.
Điều 11. Thông báo kết quả tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ KH&CN
1. Trên cơ sở kết quả tuyển chọn của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo cho tổ chức, cá nhân trúng tuyển và yêu cầu bổ sung những kiến nghị (nếu có) theo yêu cầu của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh để hoàn thiện bản thuyết minh nhiệm vụ KH&CN.
2. Chậm nhất trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng tuyển, tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì nhiệm vụ KH&CN phải hoàn thiện bản thuyết minh nhiệm vụ KH&CN; dự toán kinh phí chi tiết và các tài liệu khác có liên quan gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức thẩm định về kinh phí thực hiện và trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt.
1. Thành phần tổ thẩm định gồm: Chuyên viên Sở Tài chính (hoặc một cán bộ của Trung tâm Thẩm định giá - Sở Tài chính); Trưởng phòng Quản lý Khoa học, Kế toán và cán bộ quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ Sở Khoa học và Công nghệ. Trường hợp cần thiết có thể mời chuyên gia am hiểu về lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN tham gia tổ thẩm định.
2. Ủy quyền Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập tổ thẩm định kinh phí cho từng nhiệm vụ KH&CN.
3. Kết quả thẩm định phải lập thành văn bản có chữ ký của thành viên tổ thẩm định.
Điều 13. Phê duyệt nhiệm vụ KH&CN
Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh; kết quả thẩm định kinh phí, Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt cho từng nhiệm vụ KH&CN.
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN
Điều 14. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định phê duyệt nhiệm vụ KH&CN của UBND tỉnh có hiệu lực; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN theo quy định của Nghị định số 81/2002/ NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
Các Quyết định phê duyệt và các văn bản có liên quan đến việc điều chỉnh Hợp đồng là một bộ phận của hợp đồng đã ký kết.
Điều 15. Điều chỉnh, đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN nếu gặp các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tiến độ, nội dung, quy mô, phạm vi nghiên cứu cần phải điều chỉnh hợp đồng thì tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN phải kịp thời báo cáo cơ quan chủ quản và Sở Khoa học và Công nghệ để điều chỉnh hợp đồng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định điều chỉnh nội dung, quy mô hợp đồng trong các trường hợp cụ thể sau:
a) Đối với nhiệm vụ KH&CN có tổng kinh phí dưới 100 triệu đồng thì được điều chỉnh tối đa là 20 triệu đồng.
b) Đối với nhiệm vụ KH&CN có tổng kinh phí trên 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng thì được điều chỉnh tối đa là 30 triệu đồng.
c) Đối với nhiệm vụ KH&CN có tổng kinh phí trên 300 triệu đồng đến dưới 600 triệu đồng thì được điều chỉnh tối đa là 40 triệu đồng.
d) Đối với nhiệm vụ KH&CN có tổng kinh phí trên 600 triệu đồng thì được điều chỉnh tối đa là 50 triệu đồng.
đ) Nếu việc điều chỉnh dẫn đến vượt tổng mức kinh phí của nhiệm vụ KH&CN đã được UBND tỉnh phê duyệt trên 50 triệu đồng thì Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định đình chỉ thực hiện Hợp đồng khi tổ chức, cá nhân chủ trì vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Các điều kiện quy định trong hợp đồng (cơ sở vật chất, nguồn nhân lực thực hiện...) không đáp ứng yêu cầu, dẫn đến không có khả năng hoàn thành hợp đồng;
b) Thực hiện không đúng nội dung đã cam kết trong hợp đồng;
c) Sử dụng kinh phí sai mục đích;
d) Khi tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN vi phạm pháp luật.
4. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN của tổ chức, cá nhân gặp các yếu tố khách quan như: Thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác dẫn đến không thể thực hiện được hợp đồng.
5. Các quyết định điều chỉnh, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng phải được gửi đến các cơ quan đơn vị có liên quan chậm nhất 03 ngày kể từ ngày ký, ban hành. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh việc điều chỉnh, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng theo quy định.
6. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN bị đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng phải ngừng thực hiện các nội dung đề tài, dự án kể từ ngày nhận được quyết định; đồng thời lập báo cáo gửi Sở Khoa học và Công nghệ về những nội dung công việc đã triển khai, kinh phí đã sử dụng.
7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN thực hiện các thủ tục thanh, quyết toán hợp đồng theo các điều khoản đã ký giữa các bên và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền, tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN phải báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ và cơ quan có liên quan về tiến độ thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm đôn đốc, thanh tra, kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo định kỳ hoặc theo quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí đã giao cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Khi kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí đã giao cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN nếu phát hiện có vi phạm thì Sở Tài chính cần phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xử lý hoặc báo cáo lên cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KH&CN
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm xây dựng Hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN (đề tài/dự án cụ thể) gửi về Sở Khoa học và Công nghệ ngay sau khi kết thúc các hoạt động nghiên cứu (theo Đề cương thuyết minh đã được phê duyệt) để tổng hợp trình Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh tiến hành đánh giá nghiệm thu.
Hồ sơ nghiệm thu gồm:
a) Đề cương thuyết minh đã được duyệt (phô tô từ bản chính);
b) Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu (gồm cả báo cáo chuyên đề bảng biểu, sơ đồ, ảnh minh hoạ...);
c) Giải trình kinh phí thực hiện của đề tài, dự án;
d) Các quy trình kỹ thuật; quy trình sản xuất (nếu có).
2. Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh đánh giá nghiệm thu từng nhiệm vụ KH&CN trên cơ sở hồ sơ nghiệm thu. Trường hợp cần thiết có thể kiểm tra thực tế.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhiệm vụ KH&CN được Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh nghiệm thu; tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm hoàn thiện các sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết và giao nộp sản phẩm cho Sở Khoa học và Công nghệ để lưu trữ bao gồm:
a) Báo cáo nghiệm thu (báo cáo chính thức) được chỉnh sửa theo biên bản nghiệm thu và 01 bộ đĩa CD sao chép kết quả nghiên cứu;
b) Biên bản giao nộp các sản phẩm KH&CN và chứng từ thu hồi kinh phí (nếu có) làm cơ sở để thanh, quyết toán kinh phí và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
4. Trên cơ sở đánh giá nghiệm thu của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định công nhận kết quả nghiên cứu cho từng nhiệm vụ KH&CN theo quy định hiện hành.
Điều 18. Quản lý cấp phát và sử dụng kinh phí
1. Kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh:
1.1. Kinh phí cho việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ khoảng 60% tổng kinh phí sự nghiệp KH&CN hàng năm (bao gồm thực hiện: Các đề tài/dự án nghiên cứu khoa học; nghiên cứu ứng dụng KH&CN; các dự án sản xuất thử nghiệm; nhân rộng các mô hình của dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi; áp dụng các thành tựu KH&CN vào sản xuất; kinh phí quản lý các nhiệm vụ trên).
1.2. Kinh phí cho việc thực hiện các nhiệm vụ khác:
a) Tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
b) Quản lý nhà nước về đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ và hoạt động chuyển giao công nghệ;
c) Quản lý nhà nước về an toàn bức xạ hạt nhân;
d) Thông tin KH&CN;
e) Về sở hữu trí tuệ;
g) Thanh tra KH&CN;
h) Tham mưu tư vấn, hợp tác quốc tế, hoạt động KH&CN cấp huyện;
i) Tăng cường tiềm lực phục vụ nghiên cứu và quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ;
k) Lương và hoạt động bộ máy của các tổ chức KH&CN thuộc tỉnh;
m) Đối ứng cho các đề tài/dự án cấp nhà nước; các dự án thuộc chương trình nông thôn miền núi và các nhiệm vụ trọng điểm khác;
n) Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác KHCN.
2. Quản lý, cấp phát và sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học theo Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách.
3. Cấp phát kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN:
a) Sở Tài chính cấp phát và xét duyệt quyết toán kinh phí của đơn vị chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong trường hợp đơn vị đó là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp tỉnh.
b) Đối với đơn vị chủ trì thực hiện là các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện thì ủy quyền cho Phòng Tài chính huyện, thành phố quản lý, cấp phát và thanh, quyết toán theo quy định hiện hành.
c) Đối với các đơn vị chủ trì thực hiện là các cơ quan nghiên cứu ngoài tỉnh, các doanh nghiệp (doanh nghiệp thuộc tỉnh và doanh nghiệp trong nước đóng trên địa bàn tỉnh); các đơn vị khác trên địa bàn tỉnh (Công an, Viện Kiểm sát, Toà án...); Sở Tài chính cấp kinh phí cho Sở Khoa học và Công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quản lý cấp phát và thanh, quyết toán theo quy định hiện hành.
4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí phục vụ quản lý các hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
5. Cơ quan chủ trì thực hiện có trách nhiệm quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí các nhiệm vụ KH&CN theo đúng quy định hiện hành.
Điều 19. Quyết toán kinh phí và thanh lý hợp đồng
1. Kinh phí nhiệm vụ KH&CN giao thực hiện năm nào phải được quyết toán theo niên độ ngân sách năm đó và theo quy định hiện hành. Đối với các nhiệm vụ KH&CN thực hiện trong nhiều năm thì tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN quyết toán hàng năm theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và thực chi. Khi kết thúc nhiệm vụ KH&CN phải tổng hợp lũy kế quyết toán từ năm đầu thực hiện đến năm báo cáo đánh giá nghiệm thu kết quả.
2. Việc quyết toán và thanh lý hợp đồng được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 20. Ứng dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Công bố và đăng tải thông tin về kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ KH&CN trên Bản tin Khoa học và Công nghệ, tên Website của Sở Khoa học và Công nghệ, trên Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xuất bản thành sách để các ngành, địa phương, các doanh nghiệp và nhân dân tham khảo, tra cứu, nhân rộng (trừ các nhiệm vụ KH&CN được quản lý theo chế độ mật);
c) Chủ động đề xuất với UBND tỉnh việc ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN để nhân ra diện rộng;
d) Chủ động phối hợp, liên kết với cơ quan chủ trì lập dự án sản xuất thử nghiệm hoặc dự án đầu tư trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN sau khi đã được nghiệm thu có trách nhiệm chủ động tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình; tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả ứng dụng về Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, theo dõi chung trong toàn tỉnh.
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH
Điều 21. Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh
1. Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập:
a) Thành viên hoạt động ổn định: 05 thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng và 03 ủy viên Hội đồng, cụ thể:
- Chủ tịch Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ là Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
- Các ủy viên gồm: Một lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh (hoặc lãnh đạo Ban Kinh tế Ngân sách HĐND tỉnh); một lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư; một lãnh đạo Sở Tài chính.
b) Thành viên chuyên ngành: Tùy từng lĩnh vực mà nhiệm vụ KH&CN được xét duyệt, cơ quan thường trực Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh quyết định mời các chuyên gia, nhà khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN là thành viên chính thức của Hội đồng (không quá 4 thành viên); đối với mỗi nhiệm vụ KH&CN Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh quyết định phân công 02 thành viên chuyên ngành làm thành viên phản biện.
c) Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan Thường trực của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh;
d) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN và những người tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN thì không được tham gia là thành viên của Hội đồng.
2. Tổ thư ký Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh.
a) Tổ thư ký giúp việc Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập;
b) Thành phần:
- Thư ký Hội đồng: Một chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh và một chuyên viên Sở Khoa học và Công nghệ.
- Thư ký hành chính: Chuyên viên Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 22. Nhiệm vụ của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh
1. Xác định các chương trình nghiên cứu khoa học dài hạn 05 năm, 10 năm và xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN hàng năm.
2. Duyệt đề cương thuyết minh các nhiệm vụ KH&CN thuộc đối tượng xét chọn; đánh giá tuyển chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo quy định.
3. Đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Tổ chức tổng kết đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ hàng năm theo quy định.
Điều 23. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng và Tổ thư ký
1. Các thành viên Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng: Phụ trách chung; chủ trì điều hành và kết luận nội dung của các phiên họp; chỉ đạo giải quyết các công việc của Hội đồng; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về mọi hoạt động của Hội đồng.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng; chỉ đạo việc chuẩn bị các nội dung chương trình và tài liệu cần thiết phục vụ cho các phiên họp của Hội đồng; mời các thành viên chuyên ngành cho từng nội dung cụ thể; chủ trì các phiên họp Hội đồng và giải quyết những công việc khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền; thông báo kết quả họp Hội đồng gửi đến các thành viên Hội đồng và Chủ nhiệm đề tài/dự án.
c) Ủy viên Hội đồng: Làm việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng; có trách nhiệm nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu liên quan và tham gia ý kiến cho từng nội dung cụ thể. Các ý kiến đánh giá phải thể hiện bằng văn bản, có ý kiến nhận xét của các thành viên Hội đồng được lưu trong hồ sơ từng nhiệm vụ KH&CN.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ thư ký Hội đồng:
a) Ghi biên bản nội dung của từng cuộc họp Hội đồng; tổng hợp và dự thảo thông báo kết quả cuộc họp đảm bảo chính xác, kịp thời.
b) Thư ký hành chính:
- Chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu cần thiết phục vụ cho các kỳ họp của Hội đồng theo chỉ đạo của Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Gửi tài liệu cho các thành viên Hội đồng trước ngày họp ít nhất 07 ngày đối với các cuộc họp Hội đồng định kỳ; trước 01 ngày đối với cuộc họp Hội đồng đột xuất.
Điều 24. Chế độ làm việc của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh
1. Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh họp định kỳ 01 tháng một lần, họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng quyết định triệu tập; các kỳ họp của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh phải đảm bảo ít nhất 60% số thành viên Hội đồng, trong đó phải có mặt của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng mới được coi là hợp lệ. Các thành viên vắng mặt phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng và phải gửi phiếu nhận xét đánh giá từng nhiệm vụ KH&CN (thuộc danh mục nhiệm vụ KHCN đưa ra xét duyệt) đến cơ quan thường trực của Hội đồng trước kỳ họp ít nhất một ngày; ý kiến bằng văn bản, phiếu đánh giá cho điểm của thành viên vắng mặt chỉ có tính chất tham khảo.
2. Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, hình thức biểu quyết bằng bỏ phiếu kín. Mọi thông tin có liên quan phải được giữ bí mật cho đến khi cơ quan, người có thẩm quyền có quyết định cho công bố.
Điều 25. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
1. Các thành viên và thư ký Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh; thành viên tổ thẩm định kinh phí được hưởng thù lao bằng tiền theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Lào Cai. Riêng Phó Chủ tịch Hội đồng được hưởng thù lao bằng 10% so với Chủ tịch Hội đồng.
2. Đối với các nhà khoa học, chuyên gia, chuyên viên chính ở ngoài tỉnh có năng lực uy tín, khi cần thiết được Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh mời tham gia thành viên Hội đồng để thực hiện công việc tư vấn, phản biện; tham gia tổ thẩm định kinh phí thì được hưởng thêm chế độ công tác phí theo quy định hiện hành hoặc thông qua hợp đồng thuê khoán chuyên môn do Sở Khoa học và Công nghệ chi trả từ ngân sách nhà nước cấp hàng năm.
3. Kinh phí chi trả thù lao cho thành viên Hội đồng, Tổ thư ký, các chuyên gia và các khoản chi phí khác phục vụ cho hoạt động thường xuyên của Hội đồng (như chi phí Hội nghị tổng kết, đánh giá hoạt động hàng năm của Hội đồng, tổ chức tập huấn cho thành viên Hội đồng, chi mua sắm vật tư văn phòng phẩm và tài sản cần thiết khác cho hoạt động của Hội đồng...) được lấy từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm của tỉnh.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 26. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN với Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai. Tiếp nhận, quản lý kinh phí, tổ chức triển khai thực hiện, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN và thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 16 của Quy định này.
2. Trong trường hợp cần thiết, báo cáo, đề xuất với Sở KH&CN điều chỉnh hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy định này.
3. Thực hiện các quyết định điều chỉnh, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng của Sở Khoa học và Công nghệ và UBND tỉnh.
4. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
5. Giao nộp sản phẩm, quyết toán kinh phí và thanh lý hợp đồng, bảo mật tài liệu, ứng dụng kết quả nghiên cứu theo quy định tại các Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Quy định này.
6. Nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản kinh phí thu hồi (nếu có) theo quy định.
Điều 27. Trách nhiệm của Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN
1. Cá nhân được giao chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm giúp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN:
a) Lập đề cương thuyết minh nhiệm vụ KH&CN gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh xét duyệt và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo các nội dung hợp đồng đã được ký kết;
b) Sử dụng kinh phí đúng nội dung, mục đích và đối tượng;
c) Đề xuất với Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định điều chỉnh hợp đồng (dự toán) khi tình hình thực tế có sự thay đổi cần thiết phải điều chỉnh hợp đồng;
d) Lập hồ sơ quyết toán kinh phí nhiệm vụ KH&CN theo đúng quy định;
đ) Báo cáo đầy đủ, đúng yêu cầu, đúng thời hạn kết quả thực hiện, tiến độ giải ngân và chịu trách nhiệm về chứng từ, số liệu chi tiết quyết toán kinh phí thực hiện với cơ quan chủ trì và cơ quan quản lý. Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện và việc khai thác, sử dụng các nguồn thông tin, tư liệu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN, thực hiện lưu giữ, công bố, giao nộp và bảo mật các thông tin, tài liệu, sản phẩm nghiên cứu có liên quan tới bí mật quốc gia theo quy định hiện hành;
e) Được hưởng quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu và dịch vụ chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu theo quy định của pháp luật.
2. Cùng với cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm pháp lý về kinh phí thu hồi (nếu có) của nhiệm vụ KH&CN.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Trình UBND tỉnh xem xét, quyết định:
a) Phê duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN hàng năm;
b) Phê duyệt kế hoạch kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN hàng năm; phê duyệt dự toán chi tiết chi sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm;
c) Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo thẩm quyền (danh mục, kinh phí các nhiệm vụ KH&CN);
d) Phê duyệt nội dung, kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo đề nghị của Thường trực Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh;
e) Phê duyệt điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong trường hợp điều chỉnh hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Hướng dẫn các sở, ngành; UBND cấp huyện, thành phố, các tổ chức KH&CN và cán bộ KH&CN trong và ngoài tỉnh đăng ký, tuyển chọn hoặc đề xuất nhiệm vụ KH&CN hàng năm để phê duyệt hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt theo phân cấp. Đồng thời tổ chức thực hiện và quản lý các nhiệm vụ KH&CN.
3. Tổ chức thẩm định nội dung đề cương thuyết minh, ký kết hợp đồng, phê duyệt số liệu quyết toán kinh phí và thanh lý hợp đồng theo quy định này và các quy định pháp luật hiện hành.
4. Thanh tra, kiểm tra và tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
5. Chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc các sở, ngành liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ KH&CN.
6. Quyết định điều chỉnh Hợp đồng trong các trường hợp theo quy định tại Điều 15 của quy định này.
7. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh.
Điều 29. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định, phân bổ dự toán chi tiết cho sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm.
2. Cấp phát kinh phí, xét duyệt quyết toán đối với các đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo đúng tiến độ được duyệt theo phân cấp tại Điều 18 quyết định này.
3. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí của các cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có liên quan
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm:
1. Xây dựng phong trào nghiên cứu khoa học cải tiến công nghệ, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống ở địa phương.
2. Chỉ đạo gắn các nhiệm vụ thuộc chương trình KH&CN cấp Nhà nước, cấp tỉnh với nhiệm vụ nghiên cứu của sở, ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc nhân rộng kết quả nghiên cứu của đơn vị vào sản xuất và đời sống.
3. Tổng hợp và báo cáo kết quả các nhiệm vụ KH&CN, ứng dụng tiến bộ KH&CN đã thực hiện trong năm, đăng ký nhiệm vụ KH&CN năm tiếp theo với Sở KH&CN.
4. Phối hợp với Sở KH&CN đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN của cơ quan chủ trì là đơn vị trực thuộc.
5. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN triển khai các nội dung theo đúng tiến độ quy định.
1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có thể vận dụng Quy định này trong việc tổ chức thực hiện các đề tài, dự án thuộc cấp mình quản lý./.
- 1 Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 28/2012/QĐ-UBND quy định quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 61/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 6 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 1 Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 61/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3 Quyết định 28/2012/QĐ-UBND quy định quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành