UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2012/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 22 tháng 12 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 9 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên Bộ: Tài chính, Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của liên Bộ: Tài chính, Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 2 năm 2011 của liên Bộ: Tài chính, Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 45/TTr-SKHCN ngày 19 tháng 10 năm 2012 về việc đề nghị ban hành Quy định tổ chức thực hiện và quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức thực hiện và quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ 01 tháng 01 năm 2013; thay thế Quyết định số 78/2006/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tổ chức thực hiện và quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 22/12/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là đề tài, dự án); điều kiện, trình tự, thủ tục tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án; quản lý việc triển khai thực hiện đề tài, dự án; đánh giá, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài, dự án khi kết thúc; nhân rộng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh được hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước; các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Thời gian thực hiện đề tài, dự án
1. Không quá 24 tháng đối với đề tài, dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp.
2. Không quá 36 tháng đối với đề tài, dự án thuộc lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp, y tế, khoa học xã hội và nhân văn, lĩnh vực khác.
3. Trường hợp đề tài, dự án có đặc thù riêng cần kéo dài thời gian so với quy định nêu trên được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Yêu cầu của việc xác định đề tài, dự án
Việc xác định các đề tài, dự án phải xuất phát từ yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, phải có tính khả thi; kết quả đề tài, dự án phải có khả năng ứng dụng vào sản xuất và đời sống của nhân dân trong tỉnh.
Điều 4. Lập danh mục đề tài, dự án
1. Hàng năm, căn cứ các văn bản chỉ đạo, yêu cầu triển khai các đề tài, dự án của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh; căn cứ chương trình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; căn cứ vào yêu cầu thực tiễn và nhiệm vụ của từng ngành, từng lĩnh vực; các cơ quan đơn vị trong và ngoài tỉnh đề xuất danh mục các đề tài, dự án cần thực hiện gửi Sở Khoa học và Công nghệ, thời gian hoàn thành trước ngày 31 tháng 5 của năm trước năm kế hoạch.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp danh mục đề xuất các đề tài, dự án trình Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh. Việc tổng hợp danh mục các đề tài, dự án hoàn thành trước ngày 15 tháng 6 của năm trước năm kế hoạch.
3. Hàng năm các đề tài, dự án có tính đột xuất sẽ được Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung thực hiện trong năm kế hoạch.
Điều 5. Xác định danh mục đề tài, dự án
1. Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh tư vấn xác định danh mục các đề tài, dự án thực hiện trong năm kế hoạch. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục các đề tài, dự án đã được Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh tư vấn xác định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 7 của năm trước năm kế hoạch.
2. Nguyên tắc và trình tự làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh tư vấn xác định danh mục đề tài, dự án như sau:
a) Nguyên tắc:
- Cuộc họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch; ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
- Chủ tịch Hội đồng chủ trì cuộc họp Hội đồng, trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch chủ trì cuộc họp. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng
b) Trình tự làm việc:
- Hội đồng thảo luận, phân tích từng đề tài, dự án trong danh mục do Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp (gồm tên, định hướng mục tiêu, nội dung, quy mô, sản phẩm đề tài, dự án, khả năng ứng dụng vào sản xuất và đời sống nhân dân trong tỉnh, phương thức thực hiện).
- Thành viên Hội đồng bỏ phiếu đánh giá đề tài, dự án để xác định những đề tài, dự án được thực hiện trong năm kế hoạch. Đề tài, dự án được Hội đồng đề nghị đưa vào danh mục phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu "đề nghị thực hiện" và số thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2 tổng số thành viên Hội đồng.
- Thư ký Hội đồng lập Biên bản làm việc của Hội đồng kèm theo danh mục đề tài, dự án đã được Hội đồng thông qua.
3. Căn cứ vào Biên bản họp Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh xác định danh mục đề tài, dự án hàng năm và tờ trình của Sở Khoa học và Công nghệ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt danh mục các đề tài, dự án thực hiện. Trong quyết định phê duyệt danh mục đề tài, dự án, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương thức thực hiện: Tuyển chọn hoặc giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
4. Việc phê duyệt danh mục đề tài, dự án hàng năm được thực hiện xong trước ngày 31 tháng 7 của năm trước năm kế hoạch.
Chương III
ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 6. Thông báo danh mục đề tài, dự án tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Danh mục đề tài, dự án tuyển chọn, giao trực tiếp là các đề tài, dự án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Danh mục đề tài, dự án được phê duyệt theo phương thức tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện, được công bố công khai trên Báo Khoa học và Phát triển, Báo Tuyên Quang, Cổng thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang, Website của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Danh mục đề tài, dự án được phê duyệt theo phương thức giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện, được Sở Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trực tiếp chủ trì thực hiện.
Điều 7. Điều kiện, hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện đề tài, dự án
1. Điều kiện tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học công nghệ của đề tài, dự án đều có quyền tham gia tuyển chọn hoặc được xét giao trực tiếp chủ trì thực hiện đề tài, dự án. Mỗi tổ chức được đồng thời thực hiện một hoặc nhiều đề tài, dự án.
b) Cá nhân đăng ký tuyển chọn hoặc giao trực tiếp chủ trì thực hiện đề tài, dự án phải có trình độ từ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm và am hiểu về lĩnh vực khoa học công nghệ của đề tài, dự án đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp; có đủ khả năng trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức thực hiện và đảm bảo đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc chính của đề tài, dự án. Mỗi cá nhân không được đồng thời chủ trì thực hiện từ 02 đề tài hoặc dự án trở lên.
c) Các tổ chức và cá nhân không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện đề tài, dự án khi chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán và đánh giá, nghiệm thu đối với đề tài, dự án đã thực hiện.
2. Thành phần hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện đề tài, dự án, gồm có:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án (Mẫu số 01).
b) Thuyết minh đề tài, dự án (Mẫu số 02a; 02b; 02c).
c) Tóm tắt hoạt động của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án (Mẫu số 03).
d) Lý lịch khoa học của cá nhân chủ trì, các cá nhân đăng ký thực hiện chính đề tài, dự án (Mẫu số 04).
đ) Văn bản xác nhận về sự đồng ý tham gia của các tổ chức phối hợp thực hiện đề tài, dự án (nếu có), (Mẫu số 05).
e) Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được nguồn kinh phí từ nguồn khác).
1. Nộp hồ sơ
a) Tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp gửi hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp đến Sở Khoa học và Công nghệ, bao gồm: Một (01) bộ hồ sơ gốc (hồ sơ được ký trực tiếp và đóng dấu đỏ) và 15 bản sao từ bộ hồ sơ gốc, được niêm phong và bên ngoài ghi rõ như sau:
- Tên đề tài hoặc dự án đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.
- Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì.
- Họ tên của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
- Danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
Hồ sơ phải nộp đúng hạn, theo thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp của Sở Khoa học và Công nghệ. Thời điểm nộp hồ sơ được xác định là ngày ghi ở dấu của Bưu điện Tuyên Quang (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu “đến” của Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp gửi trực tiếp).
b) Trong khi chưa hết hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ sơ đã nộp thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung, sửa đổi hồ sơ đã nộp. Việc thay đổi hồ sơ mới hoặc bổ sung và sửa đổi hồ sơ phải hoàn tất trong thời hạn quy định. Văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
2. Mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp
a) Chậm nhất sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì việc mở hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan (nếu cần) và đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.
b) Quá trình mở hồ sơ phải được ghi thành biên bản (Mẫu số 06).
c) Những hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 của Quy định này sẽ được xem xét đánh giá.
3. Đánh giá Hồ sơ
a) Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
- Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày mở hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất, trình Chủ tịch Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh quyết định thành lập các Hội đồng/Tiểu ban chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn) để đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án. Việc ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn được thực hiện trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày có tờ trình của Sở Khoa học và Công nghệ.
Hội đồng tư vấn có 9 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, hai (02) ủy viên phản biện và các ủy viên; trong đó 2/3 là các chuyên gia có uy tín, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu chuyên ngành khoa học và công nghệ được giao tư vấn, 1/3 là đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Cá nhân đăng ký chủ trì đề tài, dự án và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án nào thì không được tham gia Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án đó.
b) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng tư vấn
- Phiên họp của Hội đồng tư vấn phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tư vấn, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch và hai (02) uỷ viên phản biện.
- Chủ tịch Hội đồng tư vấn chủ trì các phiên họp. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng tư vấn. Hội đồng tư vấn cử thư ký khoa học để ghi chép ý kiến chuyên môn của các thành viên và kết luận của Hội đồng tư vấn trong biên bản làm việc và các văn bản liên quan. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) chỉ có giá trị tham khảo.
c) Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng tư vấn
- Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
- Đối với các đề tài, dự án được chỉ định giao trực tiếp, tổ chức, cá nhân được giao chuẩn bị hồ sơ trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề cương thuyết minh đề tài, dự án, trả lời các câu hỏi của thành viên Hội đồng (nếu có).
- Hội đồng phân công 02 thành viên am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án làm phản biện nhận xét và đánh giá hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
- Thành viên Hội đồng nhận xét, đánh giá hồ sơ, bỏ phiếu chấm điểm cho đề tài, dự án (Mẫu số 07a, 07b, 07c).
- Hội đồng thông qua biên bản về kết quả làm việc, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì đề tài, dự án.
4. Phê duyệt kết quả tuyển chọn.
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ khi có kết quả họp Hội đồng tư vấn, Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án. Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì đề tài, dự án.
Điều 9. Thẩm định kinh phí, phê duyệt thực hiện
1. Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày có Biên bản họp Hội đồng tư vấn (đối với đề tài, dự án giao trực tiếp) hoặc nhận được quyết định phê duyệt trúng tuyển (đối với đề tài, dự án tuyển chọn), tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm chỉnh sửa hoàn thiện hồ sơ đề tài, dự án theo kiến nghị của Hội đồng tư vấn, gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được chỉnh sửa, hoàn thiện của tổ chức, cá nhân chủ trì, Sở Khoa học và Công nghệ gửi văn bản, hồ sơ đề nghị Sở Tài chính tổ chức thẩm định kinh phí.
3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan thẩm định kinh phí thực hiện đề tài, dự án trên cơ sở nội dung, quy mô đã được Hội đồng khoa học chuyên ngành xác định trong Biên bản; báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Việc thẩm định kinh phí và hoàn thiện biên bản thẩm định (đối với 01 đề tài hoặc dự án) phải được thực hiện chậm nhất trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định tài chính đề tài, dự án của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Sau khi có Biên bản thẩm định kinh phí, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện đề tài, dự án theo quy định.
5. Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ của Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ra quyết định phê duyệt thực hiện đề tài, dự án.
Việc phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì và nội dung, kinh phí thực hiện đề tài, dự án được thực hiện xong trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch.
Chương IV
QUẢN LÝ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 10. Ký hợp đồng thực hiện đề tài, dự án
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện đề tài, dự án với các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án (Mẫu số 08).
Điều 11. Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ, kiểm tra tình hình thực hiện đề tài, dự án
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án có trách nhiệm: Tổ chức thực hiện đề tài, dự án theo quyết định phê duyệt, thuyết minh đề tài, dự án và các nội dung thể hiện trong hợp đồng, đảm bảo đạt mục tiêu, đúng tiến độ và có hiệu quả cao; định kỳ hàng quý, năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện đề tài, dự án về Sở Khoa học và Công nghệ, đồng gửi Sở Tài chính và cơ quan quản lý chuyên ngành để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong trường hợp có vấn đề phát sinh liên quan đến việc thay đổi nội dung, quy mô, tiến độ, kinh phí và tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án thì tổ chức, cá nhân chủ trì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Sở Khoa học và Công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, giải quyết, báo cáo kết quả với Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ định kỳ, đột xuất tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện các nội dung, tiến độ, sử dụng kinh phí và những vấn đề liên quan khác của đề tài, dự án.
1. Thực hiện chế độ khoán kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của liên Bộ Tài chính-Bộ khoa học và Công nghệ Hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và nội dung, kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện đề tài, dự án theo phân công, phân cấp.
3. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án phải thực hiện đúng theo Luật ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh. Hàng năm, Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm tra quyết toán kinh phí chi thực hiện đề tài, dự án (nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ) của các tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 13. Đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở (sau đây gọi tắt là đánh giá cấp cơ sở)
1. Sở Khoa học và Công nghệ ra văn bản hướng dẫn đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở trước khi kết thúc thời hạn thực hiện đề tài, dự án 60 ngày.
2. Đánh giá cấp cơ sở
a) Việc đánh giá cấp cơ sở được tiến hành ở tổ chức chủ trì đề tài, dự án thông qua một Hội đồng khoa học và công nghệ do Thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài, dự án thành lập (dưới đây gọi là Hội đồng đánh giá cấp cơ sở) và phải được hoàn thành trước thời hạn kết thúc Hợp đồng 30 ngày. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có từ 5 đến 7 thành viên trong và ngoài cơ quan, là các nhà khoa học, nhà quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của đề tài, dự án và không có tên trong danh sách những người tham gia thực hiện đề tài, dự án được đánh giá.
Đối với những đề tài, dự án giao cho cá nhân chủ trì thực hiện, không có cơ quan chủ trì, Hội đồng đánh giá cấp cơ sở sẽ do Sở Khoa học và Công nghệ quyết định.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở
Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách nhiệm tư vấn cho Thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài, dự án đánh giá kết quả của đề tài, dự án. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở kết luận đánh giá, xếp loại đề tài, dự án theo hai mức “đạt” hoặc “không đạt”.
c) Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở gồm 10 bộ, thành phần hồ sơ gồm:
- Báo cáo tổng hợp kết quả của đề tài, dự án (Mẫu số 09a).
- Hợp đồng và thuyết minh đề tài, dự án;
- Nhận xét của tổ chức chủ trì đề tài, dự án về tổ chức thực hiện đề tài, dự án (Mẫu số 09b).
- Những tài liệu và sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài, dự án với số lượng và yêu cầu như đã nêu trong hợp đồng.
- Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị), các số liệu điều tra, khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của đề tài, dự án.
- Các biên bản kiểm tra định kỳ của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, tổ chức chủ trì thực hiện.
- Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính của đề tài, dự án phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ.
d) Xử lý kết quả đánh giá cấp cơ sở:
Đối với những đề tài, dự án được đánh giá ở mức "đạt":
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án phải có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ, gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ gồm 01 bộ gốc (hồ sơ được ký trực tiếp và đóng dấu đỏ) và 14 bộ sao từ bộ gốc để đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh. Thành phần hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh của tổ chức chủ trì;
- Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở đã được hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở;
- Quyết định thành lập Hội đồng và biên bản đánh giá cấp cơ sở;
- Báo cáo giải trình các nội dung đã được bổ sung, hoàn thiện theo ý kiến kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có xác nhận của thủ trưởng tổ chức chủ trì và Chủ tịch Hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
Đối với những đề tài, dự án được đánh giá ở mức “không đạt”:
- Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách nhiệm xem xét và có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh gia hạn thời gian thực hiện đề tài, dự án hoặc đình chỉ đề tài, dự án nếu xét thấy tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện không có khả năng hoàn thành đề tài, dự án.
Đối với những đề tài, dự án được xem xét gia hạn, thời gian gia hạn tối đa là 6 tháng. Sau thời hạn được gia hạn, Hội đồng đánh giá cấp cơ sở sẽ tổ chức đánh giá lại.
- Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng hợp đồng làm căn cứ đề nghị xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của đề tài, dự án.
1. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh.
a) Hội đồng đánh giá cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh quyết định thành lập. Hội đồng có 9 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, hai (02) ủy viên phản biện và các ủy viên; trong đó 2/3 là các chuyên gia có uy tín, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu chuyên ngành khoa học và công nghệ được giao tư vấn, 1/3 là đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước.
b) Cá nhân chủ trì và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án được đánh giá thì không được tham gia Hội đồng đánh giá.
2. Thành phần hồ sơ đánh giá cấp tỉnh gồm:
a) Các tài liệu đã nêu tại điểm d, khoản 2, Điều 13.
b) Bản đánh giá về tổ chức thực hiện đề tài, dự án do Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện (Mẫu số 10).
3. Thời hạn đánh giá.
Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh tổ chức họp và hoàn thành công việc của Hội đồng trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đánh giá cấp tỉnh hợp lệ.
4. Thực hiện đánh giá, nghiệm thu.
a) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
- Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch và hai (02) uỷ viên phản biện.
- Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng. Hội đồng cử thư ký khoa học để ghi chép ý kiến chuyên môn của các thành viên và kết luận của Hội đồng trong biên bản làm việc và các văn bản liên quan. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) chỉ có giá trị tham khảo.
b) Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng
- Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
- Chủ nhiệm đề tài, dự án trình bày tóm tắt kết quả thực hiện.
- Ủy viên phản biện đọc nội dung đánh giá đối với đề tài, dự án.
- Thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo.
- Các thành viên Hội đồng nhận xét, thảo luận về kết quả đề tài, dự án.
- Chủ nhiệm đề tài, dự án trả lời các câu hỏi của Hội đồng.
- Các thành viên Hội đồng chấm điểm, đánh giá xếp loại đề tài, dự án (Mẫu số 11a, 11b, 11c).
- Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản.
5. Xử lý kết quả.
Hội đồng đánh giá cấp tỉnh xếp loại đề tài, dự án theo hai mức: “đạt” hoặc “không đạt”. Mức “đạt” được chia ra các mức xuất sắc, khá, trung bình.
a) Đối với những đề tài, dự án xếp loại “đạt”, trong thời hạn 15 ngày kể từ khi có kết quả đánh giá cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến, kết luận của Hội đồng, gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Đối với những đề tài, dự án xếp loại “không đạt”, Hội đồng đánh giá cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kiến nghị gia hạn thời gian để thực hiện hoàn thiện các nội dung nghiên cứu của đề tài, dự án.
Nếu xét thấy tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện không có khả năng hoàn thành đề tài, dự án, Hội đồng đề nghị đình chỉ đề tài, dự án đồng thời xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng Hợp đồng làm căn cứ để quyết toán phần kinh phí đã thực hiện hợp lý của đề tài, dự án, kể cả những đề tài, dự án đã được gia hạn và đánh giá lại nhưng vẫn không đạt.
6. Công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ các đề tài, dự án đã được bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện, Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án.
Điều 15. Thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài, dự án
Đề tài, dự án được thực hiện việc quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án; tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án đã thực hiện đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện đề tài, dự án và được Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện đề tài, dự án; đồng thời các tài sản được mua sắm bằng kinh phí thực hiện đề tài, dự án đã được kiểm kê và bàn giao theo các quy định hiện hành.
Điều 16. Nhân rộng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
1. Việc lựa chọn các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để nhân rộng vào sản xuất và đời sống trên cơ sở kết quả của các đề tài, dự án cấp tỉnh đã được đánh giá nghiệm thu đạt hiệu quả về kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường được thực hiện như sau:
a) Căn cứ đề xuất của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, tờ trình của Sở Khoa học và Công nghệ, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục và tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các mô hình nhân rộng.
b) Căn cứ văn bản phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định nội dung, kinh phí thực hiện nhân rộng mô hình trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt triển khai thực hiện.
Các dự án nhân rộng mô hình không phải qua các bước đánh giá hồ sơ như đối với đề tài, dự án tuyển chọn, giao trực tiếp.
2. Sau khi dự án nhân rộng được phê duyệt thực hiện, việc quản lý và đánh giá nghiệm thu được thực hiện theo quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy định này.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quản lý, theo dõi tổng hợp, định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo tình hình tổ chức, triển khai thực hiện các đề tài, dự án với Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và công nghệ thực hiện thẩm định dự toán, quyết toán kinh phí các đề tài, dự án đảm bảo kịp thời, đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, một năm, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tình hình thực hiện kinh phí chi từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh, đồng gửi Sở Khoa học và Công nghệ để phối hợp quản lý.
4. Các cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính trong việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện đề tài, dự án trong lĩnh vực được phân công quản lý.
5. Các thành viên Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh có trách nhiệm tư vấn xác định danh mục các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện hàng năm đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đúng định hướng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; đồng thời tư vấn cho ngành, cơ quan, đơn vị mình tổ chức thực hiện đúng quy định, có hiệu quả các đề tài, dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì thực hiện.
6. Tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Điều 18. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phải kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉnh sửa, bổ sung./.
- 1 Quyết định 78/2006/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện và quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2 Quyết định 193/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 25/2017/QĐ-UBND về quy định tổ chức thực hiện và quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4 Quyết định 25/2017/QĐ-UBND về quy định tổ chức thực hiện và quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1 Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về định mức chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2 Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý Đề tài, Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 1410/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Danh mục đề tài, dự án khoa học thực hiện trong năm kế hoạch 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND quy định thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6 Quyết định 16/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7 Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị
- 8 Quyết định 1975/QĐ-UBND về quy định quản lý và thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 9 Thông tư liên tịch 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính đối với dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10 Quyết định 60/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định về xác định, tuyển chọn, quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh kèm theo Quyết định 20/2006/QĐ-UBND do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 11 Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long
- 12 Quyết định 1028/2010/QĐ-UBND về quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Thuận
- 13 Quyết định 4613/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy chế tạm thời về quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ tính toán của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 14 Quyết định 95/2009/QĐ-UBND về quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án, đề án khoa học và công nghệ của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 15 Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi
- 16 Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 17 Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 18 Quyết định 16/2006/QĐ-UBND quy định xác định các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 19 Quyết định 17/2006/QĐ-UBND quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 20 Quyết định 504/2006/QD-UBND quy định về quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 21 Quyết định 20/2006/QĐ-UBND Quy định xác định, tuyển chọn, quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 22 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 23 Quyết định 27/QĐ-UB năm 2004 ban hành quy định quản lý đề tài, dự án và các nhiệm vụ khoa học, công nghệ do tỉnh Yên Bái ban hành
- 24 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 25 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 26 Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 27 Quyết định 130/2002/QĐ-UB về Quy định tạm thời xác định đề tài, dự án Khoa học - Công nghệ và tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án Khoa học - Công nghệ cấp tỉnh Tuyên Quang
- 28 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 1 Quyết định 95/2009/QĐ-UBND về quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án, đề án khoa học và công nghệ của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 4613/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy chế tạm thời về quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ tính toán của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 16/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4 Quyết định 78/2006/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện và quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5 Quyết định 130/2002/QĐ-UB về Quy định tạm thời xác định đề tài, dự án Khoa học - Công nghệ và tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án Khoa học - Công nghệ cấp tỉnh Tuyên Quang
- 6 Quyết định 504/2006/QD-UBND quy định về quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND quy định thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8 Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9 Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi
- 10 Quyết định 60/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định về xác định, tuyển chọn, quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh kèm theo Quyết định 20/2006/QĐ-UBND do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 11 Quyết định 20/2006/QĐ-UBND Quy định xác định, tuyển chọn, quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 12 Quyết định 1028/2010/QĐ-UBND về quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Thuận
- 13 Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long
- 14 Quyết định 17/2006/QĐ-UBND quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 15 Quyết định 16/2006/QĐ-UBND quy định xác định các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 16 Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý Đề tài, Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh Nghệ An
- 17 Quyết định 1410/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Danh mục đề tài, dự án khoa học thực hiện trong năm kế hoạch 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
- 18 Quyết định 193/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 19 Quyết định 27/QĐ-UB năm 2004 ban hành quy định quản lý đề tài, dự án và các nhiệm vụ khoa học, công nghệ do tỉnh Yên Bái ban hành
- 20 Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị
- 21 Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về định mức chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 22 Quyết định 1975/QĐ-UBND về quy định quản lý và thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 23 Quyết định 25/2017/QĐ-UBND về quy định tổ chức thực hiện và quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang