ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2013/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 21 tháng 08 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Căn cứ Thông tư 11/2012/TT-BXD ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về quản lý bảo trì đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 15/2006/QĐ-BXD ngày 02 tháng 6 năm 2006 của Bộ Xây dựng ban hành quy định chế độ bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1461/TTr-SXD ngày 12 tháng 08 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến công tác đầu tư xây dựng, vận hành, sử dụng và sở hữu các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan tới quản lý, khai thác và sử dụng công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, bao gồm:
1. Các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương thực hiện bảo trì công trình bao gồm: công trình dân dụng; công trình công nghiệp; công trình giao thông; công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Công trình xây dựng đang sử dụng nhưng chưa thực hiện bảo trì công trình hoặc công trình đã hết tuổi thọ thiết kế có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
3. Công trình xây dựng chuyên ngành khi áp dụng Quy định này cần phải tuân thủ những quy định riêng do ngành hướng dẫn.
4. Công trình được công nhận là di sản văn hóa ngoài việc thực hiện theo Quy định này còn phải tuân thủ các quy định của Luật Di sản văn hóa và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Bảo trì công trình là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
Nội dung bảo trì công trình có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình.
2. Quy trình bảo trì công trình là quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì công trình.
3. Kiểm tra công trình là việc xem xét bằng trực quan hoặc bằng thiết bị chuyên dụng để đánh giá hiện trạng công trình nhằm phát hiện các dấu hiệu hư hỏng của công trình.
4. Quan trắc công trình là sự quan sát, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu của thiết kế trong quá trình sử dụng.
5. Bảo dưỡng công trình là các hoạt động (theo dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư hỏng nhỏ, duy tu thiết bị lắp đặt vào công trình) được tiến hành thường xuyên, định kỳ để duy trì công trình ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình.
6. Kiểm định chất lượng công trình là việc kiểm tra và xác định chất lượng hoặc đánh giá sự phù hợp chất lượng của công trình so với yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật thông qua việc xem xét hiện trạng công trình bằng trực quan kết hợp với phân tích, đánh giá các số liệu thử nghiệm công trình.
7. Sửa chữa công trình là việc khắc phục hư hỏng của công trình được phát hiện trong quá trình khai thác, sử dụng nhằm đảm bảo sự làm việc bình thường và an toàn của công trình.
8. Tuổi thọ thiết kế là thời gian sử dụng của công trình do người thiết kế tính toán trong quá trình thiết kế công trình.
9. Chủ sở hữu công trình là cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
10. Công trình hết tuổi thọ thiết kế là công trình đã có thời gian khai thác, sử dụng lớn hơn tuổi thọ thiết kế của công trình.
11. Công trình, bộ phận công trình không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng là công trình, bộ phận công trình nguy hiểm, có nguy cơ sập đổ biểu hiện qua các dấu hiệu như nứt, võng, lún, nghiêng đến giá trị giới hạn theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan.
12. Người được ủy quyền là người quản lý công trình hoặc người sử dụng công trình khi được chủ sở hữu ủy quyền.
Điều 3. Yêu cầu về bảo trì công trình
1. Công trình và các bộ phận công trình khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được bảo trì theo Quy định này.
Các công trình đã đưa vào khai thác, sử dụng thực hiện bảo trì theo quy định tại Điều 10 Quy định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Quy trình bảo trì công trình được lập phù hợp với các bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, loại, cấp công trình và mục đích sử dụng của công trình.
3. Việc bảo trì công trình phải đảm bảo an toàn về người và tài sản và đảm bảo tối đa sự vận hành liên tục và an toàn của công trình.
4. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý sử dụng công trình phải có kế hoạch bảo trì công trình gồm: Công tác khảo sát hiện trạng, lập kế hoạch vốn, kiểm tra xác định mức độ và thời gian xuống cấp, đánh giá chất lượng công trình và thực hiện công việc sửa chữa công trình khi cần thiết.
Điều 4. Trình tự thực hiện bảo trì công trình
1. Lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình.
2. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình.
3. Kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất.
4. Quan trắc đối với các công trình có yêu cầu quan trắc.
5. Bảo dưỡng công trình.
6. Kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết.
7. Sửa chữa công trình định kỳ và đột xuất.
8. Lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình.
Điều 5. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo trì công trình và kinh phí bảo trì
1. Đối với công trình dân dụng:
a) Đối với công trình trụ sở cơ quan, công trình giáo dục, công trình y tế, công trình văn hóa, công trình thể thao, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý sử dụng có trách nhiệm bảo trì công trình theo phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển giữa ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.
Nguồn kinh phí bảo trì từ nguồn vốn đầu tư phát triển theo phân cấp; nguồn vốn sự nghiệp và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm cho đơn vị quản lý sử dụng;
b) Trách nhiệm bảo trì công trình nhà ở riêng lẻ, nhà biệt thự, nhà ở thuộc sở hữu chung, nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, nhà ở cho thuê thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (gọi tắt là Nghị đinh số 71/2010/NĐ-CP);
c) Đối với nhà ở, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và thỏa thuận đóng góp kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung theo quy định tại Điều 48 và Điều 51 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
2. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật:
a) Đối với công trình thuộc sở hữu Nhà nước và sử dụng nguồn vốn ngân sách để thực hiện bảo trì thì người được ủy quyền có trách nhiệm bảo trì công trình;
b) Đối với công trình do cấp huyện đầu tư trên địa bàn hoặc do tổ chức, cá nhân đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng công trình bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã;
c) Đối với công trình thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân thì chủ sở hữu công trình có trách nhiệm bảo trì công trình;
d) Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được đầu tư theo hình thức BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), BTO (Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh) thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian quản lý khai thác cho đến khi bàn giao công trình cho nhà nước quản lý. Sau đó chuyển giao cho đơn vị quản lý khai thác thì người đứng đầu đơn vị đó chịu trách nhiệm bảo trì. Riêng các công trình đầu tư theo hình thức BT (Xây dựng - Chuyển giao), PPP (Đầu tư theo hình thức đối tác công - tư) thì trách nhiệm bảo trì thuộc về cơ quan quản lý, khai thác công trình.
3. Đối với công trình công nghiệp: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp quản lý, khai thác công trình có trách nhiệm bảo trì công trình.
4. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, đơn vị quản lý, kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm bảo trì công trình từ nguồn kinh phí cho thuê hạ tầng.
5. Đối với công trình giao thông:
a) Đối với hệ thống đường tỉnh do Sở Giao thông vận tải tổ chức bảo trì từ nguồn kinh phí sự nghiệp giao thông;
b) Đối với hệ thống đường đô thị, đường huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện bảo trì bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện, nguồn kinh phí hỗ trợ các chương trình có mục tiêu từ ngân sách của tỉnh;
c) Đối với hệ thống đường xã, đường giao thông nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp xã được phân cấp quản lý, bảo trì được tổ chức thực hiện bảo trì bằng vốn ngân sách cấp xã hoặc nguồn kinh phí hỗ trợ cấp huyện;
d) Đối với hệ thống đường chuyên dùng, đường được đầu tư xây dựng không bằng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, không do Nhà nước quản lý khai thác, do chủ đầu tư tổ chức bảo trì;
đ) Đối với công trình giao thông được đầu tư theo hình thức BOT (Xây dựng Kinh doanh - Chuyển giao), BTO (Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh) thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian quản lý khai thác. Sau đó chuyển giao cho đơn vị quản lý khai thác thì thủ trưởng đơn vị đó chịu trách nhiệm bảo trì.
Riêng các công trình đầu tư theo hình thức BT (Xây dựng - Chuyển giao), PPP (Đầu tư theo hình thức đối tác công - tư), các công trình do các tổ chức, cá nhân hoặc nguồn vốn do các tổ chức - cá nhân đóng góp đầu tư thì trách nhiệm bảo trì thuộc về cơ quan quản lý, khai thác công trình;
e) Đối với công trình đường thủy nội địa do đơn vị quản lý đường thủy nội địa theo phân cấp, tổ chức thực hiện bảo trì từ kinh phí bảo trì đường thủy nội địa của ngân sách địa phương.
6. Đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn:
a) Đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thì do đơn vị quản lý công trình tổ chức duy tu, sửa chữa công trình bằng nguồn vốn sửa chữa công trình được giao hàng năm;
b) Đối với những công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện đầu tư trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; liên xã, phường, thị trấn thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đó tổ chức duy tu, sửa chữa bằng nguồn vốn ngân sách đã được phân cấp;
c) Đối với những công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư trên địa bàn xã, phường, thị trấn thì do UBND cấp xã tổ chức duy tu, sửa chữa bằng nguồn vốn ngân sách đã được phân cấp và vốn nhà nước và nhân dân cùng làm;
d) Đối với những công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân thì chủ sở hữu công trình có trách nhiệm bảo trì công trình.
7. Đối với công trình đường dây và trạm biến áp: Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, kinh phí, lộ trình cải tạo, nâng cấp các đường dây, trạm biến áp truyền tải và phân phối điện hiện có để đảm bảo các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật theo quy định.
8. Đối với công trình còn lại (trừ nhà ở) thì chủ sở hữu phần riêng của công trình có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng của mình và đồng thời phải có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu chung của công trình. Việc phân định trách nhiệm bảo trì phần sở hữu chung của công trình phải được các chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền thỏa thuận cụ thể bằng văn bản hoặc trong hợp đồng mua bán, thuê mua tài sản.
9. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 5, Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng (gọi tắt là Nghị định 114/2010/NĐ-CP) khi giao cho tổ chức, cá nhân khác khai thác, sử dụng công trình phải thỏa thuận với tổ chức, cá nhân này về trách nhiệm bảo trì công trình.
10. Đối với công trình chưa xác định chủ sở hữu thì người đang khai thác, sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì.
11. Đối với công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí bảo trì công trình theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
12. Các tổ chức, cá nhân có các công trình đã đầu tư các loại công trình được quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước có trách nhiệm thực hiện công tác bảo trì công trình theo các nội dung quy định trong Quy định này và chịu trách nhiệm quản lý kinh phí thực hiện bảo trì và thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì trên cơ sở thỏa thuận với tổ chức, cá nhân thực hiện công việc bảo trì công trình.
13. Trường hợp công trình có nhiều chủ sở hữu thì ngoài việc chịu trách nhiệm bảo trì phần công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu chung theo quy định của pháp luật có liên quan.
14. Người có trách nhiệm bảo trì công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hay xuống cấp của công trình do không thực hiện bảo trì công trình theo các quy định hiện hành về bảo trì công trình.
15. Đối với công trình có nhiều chủ sở hữu, các chủ sở hữu có trách nhiệm chi trả chi phí bảo trì phần sở hữu riêng của mình và chi trả chi phí bảo trì phần sở hữu chung của công trình.
Chi phí bảo trì phần sở hữu chung của công trình xác định trên tỷ lệ phần trăm diện tích sử dụng đã được phân chia trong tổng thể toàn công trình.
16. Chi phí lập, thẩm tra và điều chỉnh quy trình bảo trì được quy định cụ thể trong quy định về mức xây dựng phục vụ bảo trì công trình do UBND tỉnh ban hành trên cơ sở các quy định tại Điều 21, Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
17. Dự toán bảo trì công trình được thực hiện theo các nội dung quy định tại Điều 22, Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
Điều 6. Cấp bảo trì công trình xây dựng:
Công việc bảo trì công trình xây dựng được thực hiện theo các cấp bảo trì như sau:
1. Cấp duy tu, bảo dưỡng: Được tiến hành thường xuyên để đề phòng hư hỏng của từng chi tiết, bộ phận công trình.
2. Cấp sửa chữa nhỏ: Được tiến hành khi có hư hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các chi tiết đó.
3. Cấp sửa chữa vừa: Được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở một số bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các bộ phận công trình đó.
4. Cấp sửa chữa lớn: Được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình.
Điều 7. Các nội dung có liên quan đến công tác xây dựng quy trình bảo trì công trình
1. Các quy định về lập quy trình bảo trì công trình; thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì công trình; điều chỉnh quy trình bảo trì công trình; tài liệu phục vụ bảo trì công trình được quy định và thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Nghị định 114/2010/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền phê duyệt dự toán bảo trì công trình: Chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền phê duyệt dự toán bảo trì sau khi đã thẩm định hoặc thẩm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán bảo trì công trình khác có liên quan; nội dung thẩm định gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thực hiện;
b) Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng phục vụ bảo trì công trình, định mức chi phí tỷ lệ, dự toán chi phí tư vấn và dự toán các khoản mục chi phí khác trong dự toán bảo trì;
c) Xác định giá trị dự toán bảo trì.
Trường hợp chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền không đủ điều kiện, năng lực thẩm định thì được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thẩm tra dự toán công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn thực hiện thẩm tra dự toán bảo trì chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền về kết quả thẩm tra.
3. Các nội dung về bảo trì công sở, trách nhiệm của các chủ thể, trình tự thực hiện đối với hoạt động bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà nước ngoài các quy định này còn phải thực hiện theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BXD ngày 02 tháng 6 năm 2006 của Bộ Xây dựng ban hành quy định chế độ bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà nước;
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
Điều 8. Tiến trình thực hiện bảo trì
Các nội dung có liên quan đến kế hoạch bảo trì công trình; kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa công trình; kiểm tra chất lượng công trình phục vụ bảo trì công trình; quan trắc công trình; quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình được quy định cụ thể tại Điều 10, 11, 12, 13 Nghị định 114/2010/NĐ-CP ngày 6/12/2010 của Chính phủ.
Điều 9. Thực hiện bảo trì công trình đối với các công trình xây dựng mới
1. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư hồ sơ thiết kế cùng với quy trình bảo trì công trình, bộ phận công trình trên cơ sở xác định tuổi thọ thiết kế công trình.
2. Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình.
3. Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình không lập được quy trình bảo trì thì chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật để lập quy trình bảo trì cho các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn lập quy trình bảo trì.
1. Đối với công trình dân dụng cấp IV, công trình nhà ở riêng lẻ và công trình tạm thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền thực hiện bảo trì thì không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng cho từng công trình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền của các công trình này vẫn phải thực hiện bảo trì công trình theo các quy định của quy định này.
2. Đối với các công trình còn lại, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo trình tự sau:
a) Khảo sát, kiểm tra và đánh giá chất lượng hiện trạng công trình;
b) Lập quy trình bảo trì công trình;
c) Sửa chữa các hư hỏng của công trình (nếu có);
d) Thực hiện bảo trì công trình theo quy định tại Chương III của Nghị định 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ.
3. Các cơ quan quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Điều 13 của Quy định này có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát và quy định lộ trình, kế hoạch cụ thể và yêu cầu chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền lập quy trình bảo trì đối với các công trình cấp II đang sử dụng trên địa bàn tỉnh nhưng chưa có quy trình bảo trì.
Điều 11. Xử lý đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế có nhu cầu tiếp tục sử dụng
1. Công trình hết tuổi thọ thiết kế là công trình đã có thời gian khai thác, sử dụng lớn hơn tuổi thọ thiết kế của công trình. Tuổi thọ thiết kế của công trình được xác định theo quy định của hồ sơ thiết kế.
Trường hợp hồ sơ thiết kế của công trình bị mất hoặc không quy định tuổi thọ thì tuổi thọ của công trình được xác định theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan hoặc căn cứ theo tuổi thọ đã được xác định của công trình tương tự cùng loại và cấp.
2. Khi công trình hết tuổi thọ thiết kế, người có trách nhiệm bảo trì công trình phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình;
b) Sửa chữa công trình nếu có hư hỏng để đảm bảo công năng và an toàn sử dụng trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình;
c) Tự quyết định việc tiếp tục sử dụng đối với công trình cấp III, cấp IV nhưng không gây ra thảm họa khi có sự cố theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
d) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này về nội dung theo quy định tại Khoản 3 Điều này đối với công trình từ cấp II trở lên, công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Nội dung báo cáo của người có trách nhiệm bảo trì:
a) Kết quả đánh giá chất lượng công trình;
b) Đề nghị về việc xử lý công trình theo một trong các tình huống: tiếp tục sử dụng công trình hoặc chuyển đổi công năng sử dụng, sửa chữa công trình nếu cần thiết; sử dụng hạn chế một phần công trình; hạn chế sử dụng công trình hoặc ngừng sử dụng hoàn toàn công trình.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 6 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với đề nghị của người có trách nhiệm bảo trì về việc xử lý công trình hết tuổi thọ thiết kế. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền không chấp thuận đề nghị của người có trách nhiệm bảo trì thì phải nêu rõ lý do không chấp thuận.
5. Việc xử lý công trình chung cư cũ hết tuổi thọ thiết kế được thực hiện theo quy định của pháp luật về cải tạo chung cư cũ.
6. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận việc tiếp tục sử dụng đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế:
- Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các công trình cấp II.
- Giao các cơ quan quy định tại Khoản 1, 3 Điều 13 của Quy định này tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho phép tiếp tục sử dụng đối với công trình cấp II theo chuyên ngành quản lý hết tuổi thọ thiết kế có nhu cầu tiếp tục sử dụng trên địa bàn tỉnh.
7. Người có trách nhiệm bảo trì gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện 02 bộ hồ sơ theo nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này để được xem xét, xử lý đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế. Các cơ quan quy định tại Khoản 1, 3 Điều 13 của Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận và chủ trì phối hợp với các ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết hồ sơ của người có trách nhiệm bảo trì.
Thời gian xem xét, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không quá 20 ngày làm việc đối với các công trình cấp II.
1. Khi phát hiện bộ phận công trình hoặc công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền phải thực hiện các việc sau đây:
a) Kiểm tra công trình hoặc kiểm định chất lượng công trình;
b) Quyết định thực hiện các biện pháp an toàn: hạn chế sử dụng công trình, ngừng sử dụng công trình, di chuyển người và tài sản, nếu cần thiết để bảo đảm an toàn và báo cáo ngay với cơ quan quản lý nhà nước sau đây:
- Các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 114/2010/NĐ-CP của Chính phủ (gồm: Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đối với công trình chuyên ngành từ cấp II trở lên và công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các công trình còn lại trên địa bàn.
Giao các cơ quan quy định tại Khoản 1, 3 Điều 13 Quy định này, theo công trình xây dựng chuyên ngành, làm đầu mối tiếp nhận báo cáo và chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
c) Sửa chữa những hư hỏng có nguy cơ làm ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, an toàn vận hành của công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng công trình khẩn cấp.
2. Đối với chung cư có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng ngoài việc thực hiện các quy định nêu ở khoản 1 Điều này thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về biểu hiện xuống cấp về chất lượng công trình, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác, sử dụng thì cơ quan quản lý nhà nước nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, thông báo, yêu cầu và hướng dẫn chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền tổ chức khảo sát, kiểm định chất lượng, đánh giá mức độ nguy hiểm, thực hiện sửa chữa hoặc phá dỡ bộ phận công trình hoặc công trình, nếu cần thiết;
b) Quyết định áp dụng các biện pháp an toàn nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này khi chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền không thực hiện các công việc nêu tại điểm a khoản này;
c) Xử lý trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật khi chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền không thực hiện theo các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước nêu tại Điểm a và b Khoản này.
4. Mọi công dân đều có quyền thông báo cho chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền, cơ quan quản lý nhà nước nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này hoặc các phương tiện thông tin đại chúng biết khi phát hiện sự cố hay xuống cấp về chất lượng của bộ phận công trình hoặc công trình, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng để xử lý kịp thời.
5. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền, cơ quan quản lý nhà nước khi tiếp nhận được thông tin về sự cố hay xuống cấp của công trình, bộ phận công trình có trách nhiệm áp dụng các biện pháp an toàn nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này, trường hợp không xử lý kịp thời, gây thiệt hại về người và tài sản thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
6. Trường hợp công trình có thể sập đổ ngay thì người có trách nhiệm bảo trì phải di dời khẩn cấp toàn bộ người ra khỏi công trình này và các công trình lân cận bị ảnh hưởng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện để được hỗ trợ thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện hoặc được báo cáo về tình huống công trình có thể sập đổ ngay thì phải tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn như ngừng sử dụng công trình, di dời người và tài sản, phong tỏa công trình và các biện pháp cần thiết khác.
8. Công trình bị hư hỏng do tác động của bão, động đất, sóng thần, hỏa hoạn và các tác động khác phải được đánh giá chất lượng trước khi quyết định tiếp tục sử dụng, khai thác.
9. Việc xử lý đối với công trình chung cư cũ nguy hiểm thực hiện theo quy định của pháp luật về cải tạo chung cư cũ.
10. Trường hợp công trình xảy ra sự cố trong quá trình khai thác, sử dụng, việc giải quyết sự cố thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bảo trì công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định về công tác bảo trì công trình xây dựng theo quy định này;
b) Hướng dẫn thực hiện bảo trì công trình dân dụng (trừ công trình di tích lịch sử văn hóa); công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
c) Hướng dẫn về chi phí cho việc lập, thẩm tra và điều chỉnh quy trình bảo trì công trình, hướng dẫn phương pháp lập dự toán bảo trì công trình và công bố các định mức xây dựng phục vụ bảo trì công trình;
d) Hàng năm thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn xử lý vi phạm việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng chuyên ngành; định kỳ, tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo trì công trình xây dựng.
đ) Thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều 10; Khoản 4, 6, 7 Điều 11; Điểm b Khoản 1 Điều 12 của Quy định này.
2. Sở Tài chính:
a) Phối hợp và hướng dẫn các cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 3 Điều này và các địa phương, đơn vị về kinh phí bảo trì xây dựng theo Thông tư 11/2012/TT-BXD ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng;
b) Cấp kinh phí cho công tác bảo trì đối với các công trình thuộc Tỉnh quản lý. Nguồn kinh phí bảo trì được quy định tại Điều 19, Nghị định 114/2010/NĐ-CP;
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện về cấp phát kinh phí cho công tác bảo trì của cấp huyện.
3. Các cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm:
a) Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình giao thông;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình thủy lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác;
c) Sở Công thương hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng;
d) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
đ) Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình bưu chính, viễn thông;
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình di tích lịch sử văn hóa.
4. Các cơ quan có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 3 Điều này có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp với các Bộ chuyên ngành quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Nghị định 114/2010/NĐ-CP tổ chức kiểm tra việc tuân thủ quy định bảo trì công trình của chủ sở hữu công trình hoặc tổ chức, cá nhân được nhà nước giao quản lý, khai thác công trình theo quy định tại Khoản 2, Điều 17, Nghị định 114/2010/NĐ-CP;
b) Hàng năm thực hiện kiểm tra việc tuân thủ các quy định về công tác bảo trì công trình xây dựng chuyên ngành của chủ sở hữu công trình hoặc tổ chức, cá nhân được nhà nước giao quản lý, khai thác công trình và báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh, Bộ có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; chế độ kiểm tra như sau: Kiểm tra xác suất đối với tất cả các công trình; Kiểm tra định kỳ tối thiểu 5 năm 1 lần đối với công trình từ cấp II trở lên và công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
c) Thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều 10; Khoản 4, 6, 7 Điều 11; Điểm b Khoản 1 Điều 12 của Quy định này.
5. Việc kiểm tra thực hiện việc bảo trì công trình xây dựng theo các nội dung quy định tại Điều 6, Thông tư 02/2012/TT-BXD.
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện Quy định này. Chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền trên địa bàn tỉnh Bình Dương có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về việc bảo trì công trình xây dựng.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp có nguồn vốn từ nhà nước và tư nhân, nước ngoài có trách nhiệm phổ biến Quy định này đến các chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình biết để thực hiện.
3. Chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền phải báo cáo hàng năm về việc thực hiện bảo trì công trình và sự an toàn của công trình đối với công trình, các công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng với cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương và địa phương.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các cá nhân và tổ chức có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 3 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 4 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3 Quyết định 11/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 15/2012/QĐ-UBND
- 4 Thông tư 11/2012/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5 Thông tư 02/2012/TT-BXD hướng dẫn bảo trì công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 6 Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng
- 7 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 8 Thông tư 10/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9 Luật sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai năm 2009
- 10 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 11 Quyết định 49/2008/QĐ-UBND về hoạt động bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 12 Quyết định 15/2006/QĐ-BXD quy định chế độ bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ xây dựng ban hành
- 13 Luật Nhà ở 2005
- 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Luật xây dựng 2003
- 17 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 49/2008/QĐ-UBND về hoạt động bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3 Quyết định 11/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 15/2012/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5 Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6 Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 7 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018