ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2014/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 14 tháng 5 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 27/2007/CT-TTg ngày 29/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 183/TTr-SNV ngày 25 tháng 3 năm 2014 về ban hành quy định về chế độ thông tin, báo cáo,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết đình này Quy định về chế độ thông tin, báo cáo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 675/QĐ-UB ngày 03/2/1998 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy định chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, giao ban và họp của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 14/5/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định chế độ thông tin, báo cáo phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền giúp việc UBND tỉnh.
Các chế độ báo cáo khác của Nhà nước (thống kê, kế toán...) có quy định riêng, không điều chỉnh tại văn bản này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành, các tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các cơ quan) trong đó trực tiếp là người đứng đầu các cơ quan.
Điều 3. Nguyên tắc về chế độ thông tin, báo cáo
1. Thông tin và báo cáo của các cơ quan phải bảo đảm đầy đủ các nội dung, yêu cầu và thời gian theo quy định.
2. Phải trung thực, chính xác, đầy đủ và kịp thời.
3. Phải có tính tổng hợp, khái quát, thông tin cần thiết, các giải pháp thực hiện, các đề xuất và kiến nghị (nếu có).
4. Phải được duyệt, ký đúng thẩm quyền.
5. Việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo là một trong những tiêu chí đánh giá, xét thi đua khen thưởng hàng năm của tập thể, cá nhân, các cơ quan, đơn vị.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Các cơ quan có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin như sau:
1. Thực hiện chế độ người phát ngôn, định kỳ cung cấp thông tin về hoạt động của UBND tỉnh, của các cơ quan cho người dân, doanh nghiệp và các cơ quan thông tin đại chúng bằng nhiều hình thức, bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời theo quy định tại Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thông tin, báo cáo; sử dụng văn bản điện tử để từng bước thay thế văn bản giấy trong quản lý, điều hành và trao đổi thông tin; cải tiến và chuẩn hóa quy trình công việc liên quan đến các hoạt động nội bộ, giao dịch với các cơ quan và giao dịch với các cá nhân, tổ chức trên môi trường mạng tin học. Tăng cường việc cung cấp thông tin, trao đổi, xử lý văn bản giữa các cơ quan, địa phương với Văn phòng UBND tỉnh.
3. Cung cấp đầy đủ thông tin trên Trang tin điện tử, mạng tin học diện rộng của cơ quan và các cơ quan liên quan về các văn bản quy phạm pháp luật, lịch công tác và thông tin chỉ đạo điều hành các hoạt động của cơ quan, địa phương.
4. Thực hiện công bố danh mục các thủ tục hành chính, các dịch vụ công trên Cổng thông tin và giao tiếp điện tử của tỉnh và các Trang tin điện tử của các cơ quan. Các cơ quan cung cấp có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính, các dịch vụ công theo quy định.
Điều 5. Hình thức, trách nhiệm về cung cấp thông tin
Mỗi tháng một (01) lần Chánh Văn phòng UBND tỉnh gửi cho các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị thông tin (bằng văn bản hoặc qua hòm thư điện tử theo quy định) về:
1. Tổng hợp hoạt động quản lý nhà nước của UBND tỉnh và hoạt động chỉ đạo điều hành công tác của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Tình hình tổ chức thực hiện các quyết định quan trọng của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Tình hình thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh trong tháng và những hoạt động quan trọng của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng sau.
Điều 6. Các loại báo cáo
1. Báo cáo định kỳ trong năm
Gồm các báo cáo phục vụ việc xây dựng báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm theo yêu cầu của UBND tỉnh và theo quy định.
Đối với các báo cáo định kỳ chuyên ngành do các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành, thị chủ trì có văn bản hướng dẫn yêu cầu về nội dung, thời gian
a. Nội dung cơ bản của báo cáo định kỳ như sau:
Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch, ngân sách Nhà nước của ngành, lĩnh vực và những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu, những dự án chương trình của tỉnh; việc thực hiện các chương trình công tác của UBND tỉnh, đề án trọng điểm của tỉnh về kinh tế - xã hội, về khoa học - công nghệ mà cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức thực hiện.
Tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên ngành của cơ quan, địa phương.
Tình hình chuẩn bị các đề án để trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (đối với cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị).
Dự kiến nhiệm vụ chủ yếu của ngành trong thời gian tiếp theo và những biện pháp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Bộ, ngành, của tỉnh.
Các báo cáo được biên tập theo hướng dẫn, mẫu đề cương báo cáo do Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành, nội dung phải cụ thể, nêu rõ những việc đã làm được và chưa làm được, nguyên nhân và những kiến nghị với cấp trên có thẩm quyền.
b. Thời gian báo cáo:
Các Sở, Ban, ngành, các tổ chức, đoàn thể, các địa phương gửi báo cáo định kỳ đến Văn phòng UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất vào ngày 21 hàng tháng hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền (theo dấu công văn hoặc mạng tin học quản lý).
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp chung nội dung báo cáo của các Sở, Ban, ngành, các tổ chức, đoàn thể, các địa phương để xây dựng báo cáo định kỳ về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, gửi UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng.
Đối với các báo cáo chuyên ngành, thời gian và nơi gửi báo cáo do cơ quan chủ trì hướng dẫn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Báo cáo chuyên đề
Là báo cáo chuyên sâu về một nội dung cụ thể của các chương trình, đề án, nhiệm vụ công tác, một vấn đề quan trọng (kể cả giao ban trực tuyến) theo yêu cầu của Bộ, ngành, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, báo cáo chuyên ngành của các cơ quan (khi có văn bản yêu cầu) được quy định định kỳ, hàng quý hoặc theo một giai đoạn, kế hoạch cụ thể.
Đối với báo cáo cấp tỉnh: Văn phòng UBND tỉnh thông báo yêu cầu về nội dung và thời gian báo cáo cho các cơ quan liên quan. Các cơ quan chủ trì soạn thảo phải chuẩn bị văn bản theo quy trình: soạn thảo, hội thảo lấy ý kiến và thống nhất các ngành liên quan, bảo đảm đủ về số lượng, chất lượng và gửi đến Văn phòng UBND tỉnh đúng thời gian yêu cầu.
Đối với các báo cáo chuyên ngành của các cơ quan: Cơ quan chủ trì có trách nhiệm yêu cầu về nội dung và thời gian báo cáo cho các cơ quan liên quan, tổng hợp theo quy định.
Thời gian gửi báo cáo của các cơ quan được tính theo dấu công văn hoặc thời điểm chuyển báo cáo trên mạng tin học quản lý của cơ quan có xác nhận của văn thư.
Thời gian cho các cơ quan xây dựng báo cáo: Tùy theo tính chất, yêu cầu của từng loại báo cáo mà quy định cụ thể, nhưng đảm bảo tối thiểu là 07 ngày cho cơ quan chủ trì tổng hợp, hoàn thành báo cáo. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu về thời gian sẽ giao thời hạn cụ thể.
3. Báo cáo đột xuất
Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra sự việc bất thường về tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và các lĩnh vực khác thuộc trách nhiệm của các cơ quan thì các cơ quan đó phải báo cáo kịp thời với UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền bằng hình thức nhanh nhất. Báo cáo đột xuất phải nêu tóm tắt tình hình diễn biến của sự việc, nguyên nhân phát sinh, những biện pháp áp dụng để khắc phục, phòng ngừa, kết quả giải quyết và những đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Đối với các vấn đề nghiêm trọng, khẩn thiết: Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị phải báo cáo ngay tình hình, sự việc với Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền; Sau đó phải có báo cáo bằng văn bản chậm nhất là 24 giờ kể từ khi có sự việc xảy ra ở cơ quan, địa phương.
Điều 7. Hình thức, thẩm quyền ký báo cáo và nơi nhận báo cáo
1. Hình thức gửi báo cáo
a. Đối với các báo cáo gửi UBND tỉnh: Gửi báo cáo chính thức bằng văn bản đồng thời gửi file điện tử qua mạng tin học của UBND tỉnh (có điện thông báo xác thực văn bản đã được chuyển) và cơ quan có thẩm quyền. Các báo cáo Mật chỉ gửi báo cáo chính thức bằng văn bản theo quy định.
b) Đối với các báo cáo chuyên ngành: Báo cáo được gửi theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
2. Thẩm quyền ký báo cáo
Thủ trưởng các cơ quan ký báo cáo. Trong trường hợp đặc biệt có thể ủy quyền cho cấp phó ký thay.
3. Nơi nhận báo cáo
a. Đối với báo cáo gửi UBND tỉnh: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và đầu tư.
b. Đối với các báo cáo khác: Theo yêu cầu của cơ quan đề nghị gửi báo cáo.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Hình thức xử lý chế độ thông tin, báo cáo
1. Các cơ quan, người đứng đầu các cơ quan có trách nhiệm chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và bản quy định này; việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo là một tiêu chí đánh giá chất lượng công tác đồng thời là tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng của mỗi tập thể, cá nhân người đứng đầu. Các đơn vị phải kiểm điểm, có biện pháp xử lý đối với tập thể, cá nhân không chấp hành hoặc không thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2. Các hình thức xử lý khi tập thể, cá nhân không chấp hành hoặc không thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo.
a. Phê bình trước kỳ họp của UBND tỉnh đối với trường hợp thiếu một báo cáo hoặc báo cáo chậm, báo cáo không đảm bảo chất lượng theo quy định.
b. Trường hợp 2 lần phê bình tại hội nghị của UBND tỉnh; nếu lần thứ 3 vẫn vi phạm thì UBND tỉnh có văn bản và nhắc nhở. Khi UBND tỉnh có văn bản nhắc nhở thì sẽ hạ một bậc thi đua của tập thể, người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
c. Không khen từ hình thức Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh trở lên đối với các tập thể và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị bị UBND tỉnh có văn bản nhắc nhở từ 2 lần trở lên trong năm.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức, đoàn thể, UBND cấp huyện và các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh
a. Quy định cụ thể chế độ thông tin, báo cáo tại cơ quan, đơn vị để thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
b. Định kỳ hàng quý tổng hợp tình hình thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của các cơ quan thuộc phạm vi quản lý để rút kinh nghiệm, đồng thời gửi Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, phân loại.
c. Các cơ quan chuyên môn được UBND tỉnh, Bộ, Ngành Trung ương giao xây dựng các báo cáo chuyên đề, giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tổng hợp báo cáo về chế độ thông tin, báo cáo thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý gửi về Văn phòng UBND tỉnh để phối hợp theo dõi.
d. Mỗi cơ quan bố trí 01 cán bộ (công chức, viên chức) giúp lãnh đạo cơ quan trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, phối hợp tổng họp báo cáo.
2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
a. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thực hiện quy định này. Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chấn chỉnh, nhắc nhở đối với các cơ quan không chấp hành hoặc thực hiện không nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo.
b. Định kỳ hàng quý, hàng năm tổng hợp việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của các cơ quan đó thẩm quyền làm căn cứ theo dõi thi đua, khen thưởng.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan phản ánh kịp thời về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ thông tin, báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ thông tin, báo cáo thống kê tổng hợp về xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3 Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Chỉ thị 27/2007/CT-TTg về chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 16/2006/QĐ-UBND Quy định về chế độ thông tin báo cáo do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ thông tin, báo cáo thống kê tổng hợp về xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ thông tin, báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3 Quyết định 16/2006/QĐ-UBND Quy định về chế độ thông tin báo cáo do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4 Quyết định 35/2020/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5 Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành