UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2014/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 20 tháng 3 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số 123/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 hướng dẫn việc quản lý, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước; Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 294/TTr-STC ngày 14/02/2014, đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 248/BCTĐ-STP ngày 03/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để nhập dữ liệu, kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN ĐỂ NHẬP DỮ LIỆU, KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ ĐĂNG NHẬP VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2014 của UBND tỉnh Nghệ An
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp giữa Sở Tài chính với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) và các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc tỉnh Nghệ An trong việc cung cấp thông tin để cập nhật, kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc diện phải kê khai đăng ký vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là CSDL).
2. Tài sản nhà nước phải thực hiện báo cáo kê khai và cập nhật thông tin kê khai vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước, gồm:
a) Trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất.
b) Xe ô tô các loại.
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản.
Việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Quy chế này phải tuân theo nguyên tắc chặt chẽ, kịp thời, thống nhất, đảm bảo tính chính xác số liệu của cả tỉnh, từng cấp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong CSDL.
Điều 3. Trách nhiệm các bên trong quan hệ phối hợp
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước của Bộ Tài chính cho các đơn vị trong Tỉnh.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những đơn vị vi phạm quy định trong việc lập Báo cáo kê khai, nhập dữ liệu, duyệt dữ liệu, khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định cụ thể tại Quy chế này.
2. UBND cấp huyện, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xác nhận báo cáo kê khai của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b) Tổng hợp, báo cáo biến động của tài sản nhà nước theo đúng thời hạn quy định.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản phải báo cáo, kê khai có trách nhiệm:
a) Lập báo cáo kê khai tài sản nhà nước theo quy định.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Báo cáo kê khai lần đầu
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm lập báo cáo kê khai đăng ký theo đúng mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính, cụ thể:
a) Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN; mỗi trụ sở lập riêng một báo cáo kê khai.
b) Đối với xe ô tô thực hiện kê khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai.
c) Đối với tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thực hiện kê khai theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai.
d) Trường hợp các đơn vị đã lập báo cáo kê khai đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính thì không cần lập lại báo cáo.
2. Báo cáo kê khai bổ sung
Trường hợp có thay đổi về tài sản nhà nước do đầu tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản hoặc cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sát nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị có các thông tin thay đổi nêu trên lập báo cáo kê khai bổ sung trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi theo Mẫu số 04-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính, đồng thời gửi kèm theo các văn bản, hồ sơ có liên quan (bản sao) đến tài sản đề nghị đăng ký vào cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước để thực hiện việc kê khai, đăng ký bổ sung.
3. Trình tự báo cáo kê khai
a) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện:
- Lập 03 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản theo mẫu quy định và kèm theo bản sao các giấy tờ có liên quan đến tài sản báo cáo kê khai, gồm: giấy tờ liên quan đến nhà, đất đang sử dụng (đối với trụ sở làm việc); giấy đăng ký xe ô tô; biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).
- Gửi 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đến Sở, ban, ngành chủ quản hoặc UBND cấp huyện (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản).
- 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản lưu tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Các Sở, ban ngành chủ quản, UBND cấp huyện (thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch) thực hiện xác nhận 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị; gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đã có xác nhận đến Sở Tài chính, 01 bộ lưu tại cơ quan chủ quản.
4. Nhập và duyệt dữ liệu trong Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước
Căn cứ vào hồ sơ báo cáo kê khai tài sản các đơn vị gửi, Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, chính xác, hợp lý của dữ liệu; thực hiện nhập và duyệt tài sản (gồm nhập số dư ban đầu và biến động tài sản) vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước; dữ liệu nhập vào Phần mềm khi được duyệt sẽ chuyển vào CSDL. Trường hợp dữ liệu các đơn vị báo cáo chưa đầy đủ, chưa chính xác hoặc không hợp lý thì yêu cầu đơn vị rà soát, chỉnh lý trước khi duyệt tài sản vào CSDL.
Điều 5. Phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả kê khai đăng ký tài sản nhà nước
1. Sở Tài chính có trách nhiệm cập nhật, kiểm tra, đối chiếu số liệu đã nhập vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước với hồ sơ báo cáo kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Sở Tài chính hoặc các cơ quan được phân cấp nhập liệu sau khi đối chiếu số liệu trong CSDL với hồ sơ báo cáo kê khai có trách nhiệm:
a) In và gửi “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản để rà soát, kiểm tra và xác nhận về tính chính xác của số liệu đã đăng nhập vào CSDL.
b) In và gửi thông tin về đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ sơ địa chính đối chiếu, kiểm tra các thông tin có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và Sở Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận thông tin nêu trên và gửi về Sở Tài chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xây dựng kế hoạch mua sắm, đầu tư xây dựng phải trình kèm theo thông tin về hiện trạng và số lượng tài sản nhà nước hiện có trong CSDL hoặc các thông tin cần thiết khác, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự toán.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xây dựng kế hoạch nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước trong quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm cho hoạt động này phải trình kèm theo “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” của tài sản từ thời điểm hình thành đến thời điểm lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự toán.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra hiện trạng và số lượng tài sản đã được trang bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã đăng ký trong CSDL quốc gia về tài sản nhà nước. Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa kê khai, đăng ký tài sản (trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/ 1 đơn vị tài sản) theo quy định, Sở Tài chính yêu cầu đơn vị kê khai bổ sung đầy đủ trước khi thực hiện thẩm định dự toán. Từ năm 2015, không xem xét kế hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo sửa chữa tài sản đối với những đơn vị có tài sản phải đăng ký nhưng không thực hiện kê khai vào Phần mềm.
4. Trường hợp cần thiết, các cơ quan thẩm định kiểm tra thực tế tài sản tại đơn vị. Nếu số liệu trong CSDL quốc gia không phản ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm tra thì yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải báo cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong CSDL.
5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm cung cấp “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” cho đơn vị khi có yêu cầu cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản.
1. Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán (Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch) chỉ xem xét, thực hiện quyết toán đối với các tài sản thuộc đối tượng kê khai đăng ký sau khi tài sản đó đã được đăng ký vào CSDL.
2. Sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch về số liệu giữa CSDL với giá trị duyệt quyết toán thì đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm lập báo cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong CSDL.
3. Sau khi có kết quả duyệt quyết toán, các đơn vị thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến tài sản nhà nước đã thực hiện đầu tư, mua sắm cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo dõi.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước khi đề nghị xử lý tài sản nhà nước (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) phải kèm theo “Danh mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý” theo mẫu quy định, được in trực tiếp từ CSDL.
2. Sở Tài chính hướng dẫn thủ tục và có trách nhiệm cung cấp “Danh mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý” cho đơn vị khi có yêu cầu cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản.
1. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán sử dụng thông tin trong CSDL để thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm cung cấp hồ sơ về tài sản in trực tiếp từ CSDL khi có yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
1. Hàng năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, UBND cấp huyện, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Sở Tài chính có trách nhiệm lập, gửi Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản của năm theo quy định tại Điều 32, Điều 34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
2. Để đảm bảo số liệu báo cáo được thống nhất, Sở Tài chính thực hiện việc khoá toàn bộ số liệu tài sản thuộc phạm vi quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia để báo cáo vào ngày 30/01 hàng năm. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa thực hiện việc báo cáo và nhập dữ liệu tăng, giảm tài sản của năm báo cáo vào Phần mềm phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
Các biểu mẫu kèm theo Báo cáo phải được kết xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng nhà, đất theo Mẫu số 02B-ĐK/TSNN.
b) Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 02C-ĐK/TSNN.
Điều 11. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện bản Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp, tình hình báo cáo UBND tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm thi hành những quy định tại bản Quy chế này.
Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt những nội dung của bản Quy chế này thì được khen thưởng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để hướng dẫn xử lý./.
- 1 Quyết định 36/2019/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 3 Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 1 Quyết định 2250/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hưng Yên vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước
- 2 Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Nghị định 52/2015/NĐ-CP về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước, tài sản dự án sử dụng vốn nhà nước vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 4 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp, kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5 Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp, kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7 Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước tỉnh Sóc Trăng
- 9 Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước do tỉnh Lai Châu ban hành
- 10 Thông tư 09/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 245/2009/TT-BTC quy định thực hiện Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 123/2011/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, khai thác phần mềm quản lý đăng ký tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước tỉnh Sóc Trăng
- 4 Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp, kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp, kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 6 Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước do tỉnh Lai Châu ban hành
- 7 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước, tài sản dự án sử dụng vốn nhà nước vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 8 Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Nghị định 52/2015/NĐ-CP về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9 Quyết định 2250/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hưng Yên vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước
- 10 Quyết định 36/2019/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 11 Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần