- 1 Luật đất đai 2013
- 2 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 5 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 6 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10 Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11 Thông tư liên tịch 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12 Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 13 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2017/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 21 tháng 8 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 06 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2874/TTr-STNMT ngày 23 tháng 6 năm 2017 về việc phê duyệt Quy định về Quy trình luân chuyển hồ sơ khi thực hiện việc xác định giá đất cụ thể để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Quy trình luân chuyển hồ sơ khi thực hiện việc xác định giá đất cụ thể để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2017 và thay thế Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc ban hành Quy trình xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ KHI XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ ĐỂ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐỂ TÍNH TIỀN BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Quy trình này quy định quá trình luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện việc xác định giá đất cụ thể để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai có liên quan đến việc xác định giá đất;
2. Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và bồi thường, hỗ trợ nhà nước thu hồi đất;
3. Các tổ chức có chức năng tư vấn, thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và các đối tượng khác có liên quan đến việc xác định giá đất cụ thể.
Điều 3. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ đối với các trường hợp sau
1. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
2. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
3. Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
4. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
5. Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
7. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
8. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê và cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
9. Các trường hợp khác thuộc phạm vi điều chỉnh tại các Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, 45/2014/NĐ-CP, 46/2014/NĐ-CP và 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ về xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh căn cứ hồ sơ và giá trị của thửa đất hoặc khu đất do Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) xác định để thực hiện luân chuyển hồ sơ như sau:
1. Trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định) từ 20 tỷ đồng trở lên:
a) Luân chuyển hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Chi cục Quản lý đất đai để xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Khoản 2, khoản 3, khoản 4, Điều 3 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trên cơ sở hồ sơ tiếp nhận từ Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi cục Quản lý đất đai kiểm tra hồ sơ, thông tin; nếu hồ sơ và thông tin chưa đầy đủ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản yêu cầu Văn phòng Đăng ký đất đai cung cấp cho đầy đủ.
Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Chi cục Quản lý đất đai, Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp, bổ sung đầy đủ hồ sơ cho Chi cục Quản lý đất đai.
b) Thuê tư vấn xác định giá đất cụ thể:
Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Chi cục Quản lý đất đai có trách nhiệm: Lập thủ tục thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động tư vấn, thẩm định giá xác định giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và pháp luật về đất đai. Trường hợp phải tổ chức đấu thầu rộng rãi để chọn đơn vị tư vấn thẩm định giá cho gói thầu có giá trị lớn trên 500.000.000 đ (Năm trăm triệu đồng), thì thời gian tối đa không quá 20 ngày. Thời gian thẩm định và cung cấp Chứng thư định giá đất (gọi tắt là chứng thư) không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày ký Hợp đồng.
c) Lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giá đất thực tế:
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Chi cục Quản lý đất đai có trách nhiệm: Tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có dự án đầu tư có ý kiến về giá đất thực tế trên thị trường tại thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trung tâm phát triển quỹ đất, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Chi cục Thuế và các cơ quan liên quan của cấp huyện tổ chức điều tra, khảo sát (hoặc căn cứ kết quả điều tra, khảo sát giá đất tại thời điểm gần nhất) để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời về giá đất thực tế cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp quá thời hạn 05 ngày làm việc mà Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa có văn bản trả lời thì xem như giá đất do UBND tỉnh ban hành tại địa điểm có dự án là phù hợp giá thực tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc không thể hiện ý kiến về giá đất thực tế tại địa phương.
d) Tổ chức thẩm định, trình phê duyệt giá đất cụ thể và xác định tiền sử dụng đất phải nộp thông báo cho nhà đầu tư:
Sau khi tiếp nhận Chứng thư định giá đất do đơn vị tư vấn thẩm định giá cung cấp và ý kiến về giá đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng phương án giá đất cụ thể gửi Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh (thông qua thường trực Hội đồng - Lãnh đạo Sở Tài chính). Hồ sơ trình thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc (trường hợp hồ sơ phức tạp thì không quá 10 ngày), kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh họp thẩm định và có ý kiến bằng văn bản về phương án giá đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sau khi nhận được văn bản về thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định giá đất cụ thể. Hồ sơ trình thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định phê duyệt giá đất.
Căn cứ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến và giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định, Chi cục Thuế xác định và thông báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đối với tổ chức được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất, được thuê đất theo quy định.
đ) Đối với các dự án được giao đất, cho thuê đất theo từng đợt, nhưng giá trị của toàn bộ khu đất của dự án có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định), thì khi xác định giá đất cho từng đợt (chia theo giai đoạn) mà giá trị của thửa đất dưới 20 tỷ đồng, thì vẫn phải áp dụng trình tự xác định giá đất cụ thể theo khoản 1 của Điều này. Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) có trách nhiệm xác định giá trị toàn bộ khu đất của dự án.
2. Trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định) dưới 20 tỷ đồng:
a) Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Chi cục Thuế địa phương (nơi có đất được giao, được cho thuê) theo phân cấp quản lý để trực tiếp xử lý. (Hồ sơ tương tự như quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 quy định này).
b) Căn cứ hồ sơ, Bảng giá các loại đất, hệ số điều chỉnh giá đất, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, Chi cục Thuế xác định và ra thông báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đối với tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất, được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
3. Trường hợp thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất hoặc khu đất có tổng giá trị trên 20 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất:
Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng được Ủy ban nhân dân Tỉnh giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất (Tổ chức chủ trì thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất), phải thực hiện các bước sau:
a) Sau khi Phương án đấu giá quyền sử dụng lô đất hoặc khu đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Tổ chức chủ trì thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phải thực hiện thuê đơn vị tư vấn định giá đất và gửi văn bản lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện về giá đất thực tế trên thị trường tại thời điểm định giá đất. (thời gian thực hiện theo như quy định tại khoản 1, Điều này).
b) Căn cứ chứng thư định giá đất của đơn vị tư vấn và ý kiến của địa phương về giá đất thực tế , Tổ chức chủ trì thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phải lập phương án giá đất cụ thể gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) để tổng hợp, trình Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh thẩm định(thời gian thực hiện theo như quy định tại khoản 1, Điều này).
c) Sau khi nhận được văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định giá đất cụ thể.
d) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định giá đất cụ thể của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) có trách nhiệm xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Đối với những thửa đất hoặc khu đất có tổng giá trị dưới 20 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định), nhưng do có lợi thế về vị trí, lợi thế về thương mại nếu thấy cần phải định giá đất cụ thể trước khi thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, thì Tổ chức chủ trì thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, phải thực hiện các bước như trên.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ về xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện căn cứ hồ sơ và giá trị của thửa đất hoặc khu đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường xác định để thực hiện luân chuyển hồ sơ như sau:
1. Trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định) từ 20 tỷ đồng trở lên:
a) Luân chuyển hồ sơ:
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) để xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định. Hồ sơ luân chuyển tương tự quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 Quy định này.
Trên cơ sở hồ sơ tiếp nhận từ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) kiểm tra lại hồ sơ, thông tin; nếu hồ sơ và thông tin chưa đầy đủ thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản yêu cầu Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện cung cấp cho đầy đủ.
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Thuê tư vấn xác định giá đất cụ thể:
Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Chi cục Quản lý đất đai có trách nhiệm: Lập thủ tục thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động tư vấn, thẩm định giá xác định giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và pháp luật về đất đai. Trường hợp phải tổ chức đấu thầu rộng rãi để chọn đơn vị tư vấn thẩm định giá cho gói thầu có giá trị lớn trên 500.000.000 đồng, thì thời gian tối đa không quá 20 ngày. Thời gian thẩm định và cung cấp Chứng thư định giá đất (gọi tắt là chứng thư) không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày ký Hợp đồng.
c) Lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giá đất thực tế trên thị trường:
Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Chi cục Quản lý đất đai có trách nhiệm: Tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính có ý kiến về giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường tại thời điểm có quyết định giao đất, thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ;
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trung tâm phát triển quỹ đất, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Chi cục Thuế và các cơ quan liên quan của cấp huyện tổ chức điều tra, khảo sát (hoặc căn cứ kết qủa điều tra, khảo sát giá đất tại thời điểm gần nhất) để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời về giá đất thực tế cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp quá thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường mà Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa có văn bản trả lời thì xem như giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành là phù hợp giá thực tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc không thể hiện ý kiến về giá đất tại địa phương.
d) Thẩm định, trình phê duyệt giá đất cụ thể và xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thông báo cho hộ gia đình, cá nhân:
Sau khi tiếp nhận Chứng thư định giá đất do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp và ý kiến về giá đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Chứng thư, Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng phương án giá đất cụ thể gửi Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh (thông qua thường trực Hội đồng - Sở Tài chính), xem xét thẩm định và trong thời gian không quá 05 ngày làm việc (trường hợp hồ sơ phức tạp thì không quá 10 ngày làm việc), kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể phải có ý kiến để Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định giá đất cụ thể. (Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh tương tự quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 4 Quy trình này).
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể.
Căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông tin địa chính của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Chi cục Thuế cấp huyện xác định và thông báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất, cho thuê đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
2. Trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định) dưới 20 tỷ đồng:
a) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Chi cục Thuế cấp huyện để xác định số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định. Hồ sơ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 06 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
b) Căn cứ Bảng giá các loại đất, hệ số điều chỉnh giá đất, do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, Chi cục Thuế cấp huyện xác định và thông báo số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất, được cho thuê đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
1. Việc luân chuyển hồ sơ và trình tự các bước tiến hành xác định giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất được thực hiện như quy định tại Điều 4 Quy trình này.
2. Căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Cục trưởng Cục thuế có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất và tính tiền thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thông báo cho người nộp theo quy định.
Riêng việc xác định đơn giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất thuê để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa (mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) do Giám đốc Sở Tài chính xác định và tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ ĐỂ TÍNH BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT.
Điều 7. Quy định chung về xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Giá đất được áp dụng để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho mỗi dự án, tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức điều tra, khảo sát, xây dựng, thuê thẩm định giá và đề xuất giá đất bồi thường của dự án tại thời điểm quyết định thu hồi đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và thông qua Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Trình tự xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, nguồn vốn bố trí cho dự án và sau khi hoàn tất việc đo đạc lập bản đồ thu hồi đất của dự án, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Thông báo thu hồi đất và chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính- Kế hoạch, Trung tâm phát triển quỹ đất, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Chi cục Thuế và các phòng, ban có liên quan tiến hành thu thập thông tin, tổ chức điều tra, khảo sát giá đất, để làm cơ sở cho việc xây dựng giá đất cụ thể tính bồi thường cho dự án tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Phương pháp định giá đất cụ thể được áp dụng theo các phương pháp quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không giao cho các ngành của huyện tổ chức khảo sát, định giá đất cụ thể thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để xác định giá đất cụ thể của dự án theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và pháp luật về đất đai. Việc lựa chọn đơn vị thẩm định giá thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Đối với các đơn vị tư vấn thẩm định giá thường xuyên chậm trễ thì không xem xét ký tiếp Hợp đồng thẩm định giá.
Hợp đồng thuê tư vấn ngoài các nội dung theo quy định của pháp luật, phải thể hiện rõ yêu cầu của bên thuê vào trong Hợp đồng, cụ thể như: Đơn vị tư vấn phải áp dụng phương pháp định giá đất cụ thể theo các phương pháp quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Yêu cầu đơn vị tư vấn xác định giá đất của từng loại đất theo từng loại đường, vị trí, khu vực hoặc theo từng thửa đất, đứng theo mục đích sử dụng đất hợp pháp (như: đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối...). Yêu cầu đơn vị tư vấn xác định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm quyết định thu hồi đất; Trong hợp đồng phải quy định rõ thời gian đơn vị tư vấn phải cung cấp Chứng thư định giá đất và số lượng Chứng thư phải cung cấp (thời gian thẩm định và cung cấp Chứng thư không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày ký Hợp đồng).
3. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Chứng thư thẩm định giá của đơn vị tư vấn, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi cục Thuế, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện và các phòng ban chức năng của cấp huyện, căn cứ vào kết quả tổ chức điều tra, khảo sát giá đất của huyện và kết quả thẩm định giá của đơn vị tư vấn để thẩm tra xem xét và báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất giá đất cụ thể của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và báo cáo, đề xuất giá đất tính bồi thường của dự án gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ đề xuất bao gồm:
a) Tờ trình hoặc văn bản đề nghị thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra, khảo sát giá đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện (Bản chính). Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau: Các căn cứ pháp lý về xác định lại giá đất thực tế; tóm tắt tình hình quản lý, sử dụng đất của dự án (tổng diện tích đất của dự án, diện tích đất ở, đất nông nghiệp theo từng loại đường, khu vực, vị trí..; Tổng số hộ dân của dự án...); kết quả thu thập, tổng hợp, phân tích giá đất thị trường; tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh ban bành; thời điểm xác định lại giá đất; phương pháp xác định giá đất được áp dụng; đề xuất mức giá đất đối với các khu vực, đường phố, đoạn đường phố, vị trí để tính bồi thường của dự án theo các phương pháp xác định giá đất theo quy định;
c) Chứng thư định giá đất (03 bộ bản chính) và Báo cáo thuyết minh kết quả thẩm định giá của đơn vị tư vấn;
d) Các loại hồ sơ liên quan khác (nếu có).
5. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ gửi Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh (thông qua thường trực Hội đồng - Sở Tài chính) xem xét thẩm định.
6. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc (trường hợp hồ sơ phức tạp thì không quá 10 ngày), kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh phải có ý kiến thẩm định để Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định giá đất cụ thể để tính bồi thường đất của dự án.
7. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Hồ sơ trình thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
8. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể.
9. Căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện.
Điều 9. Kinh phí thực hiện xác định giá đất cụ thể
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể của năm tiếp theo trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 15 tháng 01 năm sau, gồm các nội dung sau:
a) Dự kiến các trường hợp cần định giá đất cụ thể thuộc cấp tỉnh;
b) Dự kiến trường hợp phải thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất và số lượng tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất;
c) Dự kiến thời gian và kinh phí thực hiện định giá đất.
2. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện lập kế hoạch định giá đất cụ thể của năm tiếp theo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trước ngày 15 tháng 01 năm sau, gồm các nội dung sau:
a) Dự kiến các trường hợp cần định giá đất cụ thể;
b) Dự kiến trường hợp phải thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất và số lượng tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất;
c) Dự kiến thời gian và kinh phí thực hiện định giá đất.
3. Kinh phí thực hiện xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, được lấy từ Ngân sách nhà nước, trường hợp kinh phí thuê tư vấn thẩm định giá đất hoặc khảo sát giá đất được lập dự toán từ đầu năm không đủ để chi phí thì Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán bổ sung gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bổ sung từ nguồn ngân sách tỉnh.
4. Kinh phí thực hiện xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, được trích từ nguồn kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
1. Các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện; chỉ đạo các cơ quan trực thuộc thực hiện và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan với nhau trong việc thực hiện quy trình luân chuyển hồ sơ xác định giá đất cụ thể để phục vụ các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính và quyền lợi của người dân trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Đối với những địa bàn, khu vực, đoạn đường, tuyến đường đã thực hiện thuê tư vấn khảo sát, xác định giá đất thực tế để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và bồi thường đất, nếu giá đất không có biến động và trong thời gian có hiệu lực của Chứng thư định giá đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố không nhất thiết phải thuê tư vấn xác định giá đất mà vận dụng kết quả giá đất đã xác định để tính toán, tham mưu đề xuất giá đất cho các dự án liền kề, dự án cùng nằm trên tuyến đường, đoạn đường, vị trí, khu vực với dự án đã xác định giá đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về việc kéo dài thời gian khảo sát giá của dự án đối với trường hợp đã có giá khảo sát của các dự án liền kề, dự án cùng nằm trên tuyến đường, đoạn đường, vị trí, khu vực mà vẫn tiếp tục thực hiện thuê tư vấn khảo sát giá.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện vấn đề chưa phù hợp, cần bổ sung, chỉnh sửa, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
- 1 Quyết định 33/2015/QĐ-UBND về Quy trình xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 2 Quyết định 33/2015/QĐ-UBND về Quy trình xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 1 Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về ủy quyền quyết định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 54/2018/QĐ-UBND về ủy quyền xây dựng, thẩm định và phê duyệt giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất, giá đất cụ thể để giao đất tái định cư và giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 81/2017/QĐ-UBND về ủy quyền phê duyệt giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, giá đất cụ thể để giao đất tái định cư và giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 32/2017/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục xác định giá đất về thẩm định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5 Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6 Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và phối hợp thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7 Quyết định 05/2017/QĐ-UBND Quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 9 Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 10 Thông tư liên tịch 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11 Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 13 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành
- 15 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 18 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 19 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 21 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 22 Luật đất đai 2013
- 23 Luật đấu thầu 2013
- 1 Quyết định 33/2015/QĐ-UBND về Quy trình xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 2 Quyết định 05/2017/QĐ-UBND Quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3 Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và phối hợp thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4 Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5 Quyết định 32/2017/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục xác định giá đất về thẩm định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 6 Quyết định 81/2017/QĐ-UBND về ủy quyền phê duyệt giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, giá đất cụ thể để giao đất tái định cư và giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7 Quyết định 54/2018/QĐ-UBND về ủy quyền xây dựng, thẩm định và phê duyệt giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất, giá đất cụ thể để giao đất tái định cư và giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8 Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về ủy quyền quyết định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh Vĩnh Phúc