ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2018/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 25 tháng 9 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03/12/2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực số 24/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Thông tư số 31/2014/TT-BCT ngày 02/10/2014 của Bộ Công Thương Quy định chi tiết một số nội dung về an toàn điện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05/10/2018.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Chỉ đạo Bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2018/QĐ-UBND ngày 25/9/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định trách nhiệm quản lý, phối hợp của các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các đơn vị điện lực có liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (viết tắt là HLBVATCTLĐCA) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quy chế này áp dụng đối với các Sở, Ban ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; các đơn vị điện lực; tổ chức, cá nhân có hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
b) Tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng hoặc xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình có liên quan đến HLBVATCTLĐCA trên địa bàn Quảng Trị.
Điều 2. Nguyên tắc và phương thức phối hợp:
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp chặt chẽ, thống nhất nhằm thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về HLBVATCTLĐCA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
3. Có sự phân công phân định trách nhiệm cụ thể phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương.
4. Mọi hành vi vi phạm quy định về HLBVATCTLĐCA đều phải được xử lý kịp thời và triệt để. Hậu quả do hành vi vi phạm gây ra phải được khắc phục đúng quy định của pháp luật.
1. Tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn điện và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
2. Tổ chức kiểm tra việc bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp và lập biên bản vi phạm hành chính, lập hồ sơ xử lý các hành vi vi phạm các quy định về HLBVATCTLĐCA trên địa bàn tỉnh.
3. Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý dứt điểm các hành vi vi phạm các quy định về HLBVATCTLĐCA trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh Quảng Trị
1. Chỉ đạo trực tiếp, toàn diện việc thực hiện Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện (viết tắt Nghị định 14/2014/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Đề xuất UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
3. Chủ trì việc phối hợp giữa các cơ quan của tỉnh với các cơ quan, đơn vị của Trung ương trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
4. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân dân nội dung Nghị định số 14/2014/NĐ-CP; Thông tư hướng dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan về vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
5. Tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện Nghị định số 14/2014/NĐ-CP, đề xuất ý kiến với Chính phủ, Bộ Công Thương bổ sung, sửa đổi Nghị định số 14/2014/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1. Tổ chức quản lý, bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì cùng UBND cấp huyện rà soát, tổng hợp các trường hợp công trình không đủ điều kiện tồn tại trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, đề xuất phương án báo cáo UBND tỉnh quyết định.
3. Kiểm tra, đôn đốc UBND cấp huyện xử lý các công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA đúng quy định.
4. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo và các vấn đề liên quan đến HLBVATLĐCA theo thẩm quyền.
1. Chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở thực hiện việc hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác kiểm tra, lập biên bản xử lý các công trình xây dựng vi phạm HLBVATCTLĐCA của lực lượng Thanh tra xây dựng tại các huyện, thành phố, thị xã và xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Cấp phép và hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng đảm bảo HLBVATCTLĐCA theo quy định.
Điều 7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan kiểm tra UBND các huyện, thành phố, thị xã; xã, phường, thị trấn trong công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; phối hợp trong công tác kiểm tra các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp đúng quy định Luật Đất đai, Luật Điện lực và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hướng dẫn các đơn vị quản lý giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt phối hợp với các đơn vị điện lực thực hiện đúng quy định tại Điều 51, Điều 52 của Luật Điện lực và Điều 10 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí và hướng dẫn sử dụng kinh phí phục vụ công tác tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp, triển khai thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm HLBVATLĐCA theo quy định.
Điều 10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí, cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền sâu rộng các quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tham gia cùng với các địa phương xử lý các trường hợp vi phạm khi có yêu cầu; đảm bảo tình hình an ninh trật tự cho việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, phối hợp giải quyết các trường hợp vi phạm HLBVATLĐCA.
2. Tổ chức lực lượng nắm tình hình an ninh trật tự, đề ra các biện pháp phòng ngừa và điều tra truy xét, xử lý nghiêm minh các trường hợp xâm phạm an toàn hệ thống điện; hướng dẫn nghiệp vụ cho các lực lượng bảo vệ hệ thống lưới điện cao áp; thường xuyên thông báo, trao đổi với các Sở, Ban ngành, địa phương có liên quan và các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của kẻ địch và bọn tội phạm xâm phạm hệ thống lưới điện cao áp để phối hợp phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thành lập Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp huyện, thành phố, thị xã để thực hiện công tác bảo vệ hệ thống điện và chỉ đạo xử lý vi phạm HLBVATLĐCA trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp huyện, thành phố, thị xã chủ trì, phối hợp với các đơn vị điện lực quản lý vận hành lưới điện cao áp rà soát, thống kê các công trình vi phạm an toàn lưới điện cao áp, xây dựng Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo có các giải pháp cụ thể để đạt mục tiêu hàng năm giảm tối thiểu số vụ vi phạm cũ, không để tồn tại vi phạm mới.
3. Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện công tác kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời, dứt điểm ngay từ đầu đối với các trường hợp vi phạm HLBVATLĐCA
4. Tuyên truyền rộng rãi về tầm quan trọng của lưới điện cao áp và các biện pháp bảo vệ công trình lưới điện cao áp; kiểm tra, xử lý các vi phạm HLBVATLĐCA, đồng thời tổ chức quản lý, bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để phát sinh vi phạm trên địa bàn.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, chủ trương biện pháp chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thi hành Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
2. Kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời theo thẩm quyền ngay từ đầu đối với các công trình xây dựng vi phạm HLBVATCTLĐCA.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA trên địa bàn.
4. Báo cáo kịp thời những công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA vượt quá thẩm quyền xử lý với Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn hành lang công trình lưới điện cao áp huyện, thành phố, thị xã và UBND cấp huyện.
Điều 14. Trách nhiệm của Đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp
1. Cung cấp sơ đồ mặt bằng lưới điện cao áp đang vận hành trên địa bàn cho UBND cấp huyện.
2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA theo đúng quy định.
3. Tổ chức quản lý, bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp thuộc lưới điện do đơn vị quản lý. Thường xuyên kiểm tra công trình lưới điện cao áp, phát hiện các vi phạm HLBVATLĐCA; lập biên bản vi phạm và đề nghị xử lý vi phạm gửi đến các cơ quan chức năng.
4. Khi cải tạo và xây dựng công trình lưới điện cao áp phải thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 15. Trách nhiệm các cơ quan đoàn thể, thông tấn, báo chí
Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Trị, Báo Quảng Trị, các cơ quan đoàn thể tham gia tuyên truyền trong nhân dân nhằm hạn chế tối đa các trường hợp vi phạm HLBVATLĐCA, tăng cường phổ biến những mô hình, tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
KIỂM TRA, XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Điều 16. Kiểm tra và lập biên bản
1. Tổ công tác của xã, phường, thị trấn khi kiểm tra phát hiện hoặc được tổ chức, cá nhân thông báo về công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA có trách nhiệm phối hợp với đơn vị điện lực lập biên bản vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực, hoàn thiện hồ sơ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giải quyết theo thẩm quyền; đối với vụ việc vượt quá thẩm quyền thì trình cơ quan Nhà nước cấp trên theo pháp luật quy định.
2. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp (kiểm tra viên điện lực), khi kiểm tra, phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo thẩm quyền và thông báo, đề xuất biện pháp xử lý bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Công Thương biết để xử lý.
3. Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực điện lực đang thi hành công vụ; Chánh Thanh tra Sở Công Thương, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Sở; Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng trong phạm vi quản lý khi kiểm tra, phát hiện các tổ chức, cá nhân vi phạm HLBVATLĐCA có thẩm quyền lập biên bản.
4. Lập hồ sơ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Nguyên tắc, hình thức và thẩm quyền xử phạt
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện; Chánh Thanh tra, Thanh tra viên, Công chức thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Công Thương; Chánh Thanh tra Sở Xây dựng trong phạm vi quản lý, theo nguyên tắc, hình thức và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các ngành, các đơn vị liên quan có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Quy chế này trên địa bàn; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm và theo yêu cầu về tình hình vi phạm, công tác xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các đơn vị điện lực quản lý vận hành lưới điện cao áp tổ chức thực hiện Quy chế này; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm và theo yêu cầu về tai nạn điện, các vi phạm và xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý vận hành với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã và Sở Công Thương.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban ngành, địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý hành lang an toàn lưới điện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3 Quyết định 31/2015/QÐ-UBND Quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Quyết định 76/2014/QĐ-UBND quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8 Thông tư 31/2014/TT-BCT quy định chi tiết về an toàn điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 9 Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 10 Luật đất đai 2013
- 11 Nghị định 137/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực và Luật điện lực sửa đổi
- 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- 13 Luật điện lực sửa đổi 2012
- 14 Luật Điện Lực 2004
- 15 Quyết định 76/2004/QĐ-UB quy định về xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 16 Quyết định 70/2004/QĐ-UB sửa đổi Quyết định 18/2004/ QĐ-UB về Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ an toàn công trình điện và hành lang an toàn bảo vệ lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1 Quyết định 76/2014/QĐ-UBND quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3 Quyết định 31/2015/QÐ-UBND Quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Quyết định 76/2004/QĐ-UB quy định về xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5 Quyết định 70/2004/QĐ-UB sửa đổi Quyết định 18/2004/ QĐ-UB về Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ an toàn công trình điện và hành lang an toàn bảo vệ lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6 Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý hành lang an toàn lưới điện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7 Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Quảng Ngãi
- 8 Chỉ thị 5/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý bảo vệ hành lang lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 9 Quyết định 29/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về đầu tư, quản lý tài sản, vận hành, đấu nối công trình lưới điện phân phối có cấp điện áp từ 22kV trở xuống trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 55/2017/QĐ-UBND
- 10 Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý hành lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Sơn La