Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2020/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 30 tháng 7 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 30/2015/QĐ-UBND NGÀY 23/12/2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Xây dựng, ngày 18/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2188/TTr-SXD, ngày 30/12/2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 23/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:

 “4. Phân loại, phân cấp công trình xây dựng: Thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP), Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, Thông tư số 07/2019/TT-BXD ngày 07 tháng 11 năm 2019 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung, thay thế một số quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long

1. Ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình được đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp do mình quản lý không phân biệt loại công trình và nguồn vốn đầu tư xây dựng từ cấp III trở xuống trừ các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do UBND tỉnh quyết định đầu tư.

2. Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều này, thực hiện một số công việc sau:

a) Hướng dẫn các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng được phân cấp quản lý;

c) Thường xuyên theo dõi quá trình triển khai các công trình xây dựng, kịp thời kiến nghị xử lý đối với các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

d) Thẩm định thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành;

đ) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng thuộc thẩm quyền của các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành;

e) Hướng dẫn chủ đầu tư báo cáo sự cố cho UBND các cấp, Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi nhận được thông tin sự cố và chỉ đạo, hỗ trợ giải quyết sự cố;

g) Tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng

1. Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với các công trình quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ- CP thuộc loại công trình chuyên ngành do mình quản lý trừ công trình đã phân cấp cho Ban Quản lý khu công nghiệp Vĩnh Long và Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;

2. Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long tổ chức thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ- CP thuộc thẩm quyền của các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành từ cấp III trở xuống được đầu tư trong phạm vi các khu công nghiệp do mình quản lý trừ các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do UBND tỉnh quyết định đầu tư;

3. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với các công trình quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP  do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, công trình không sử dụng vốn nhà nước từ cấp III trở xuống nằm trên địa bàn do cấp huyện quản lý.

4. Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp khác nhau thì thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Báo cáo về tình hình quản lý chất lượng, an toàn lao động và giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng

1. Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng, an toàn lao động và giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng theo Mẫu số 02 phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 02/2019/TT- BXD ngày 01/7/2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ; sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của các Thông tư liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu;

2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Ban quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long; UBND cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng định kỳ chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý vận dụng theo Mẫu số 02 phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 02/2019/TT- BXD ngày 01/7/2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ; sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của các Thông tư liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.”

Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 23/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2020.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Xây dựng (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh VL (để báo cáo);
- MTTQVN tỉnh VL và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh (để chỉ đạo);
- LĐVP UBND tỉnh (để theo dõi);
- Sở Tư pháp;
- Báo Vĩnh Long, Đài PTTH VL, Cổng TTĐT của UBND tỉnh (để đưa tin);
- Trung tâm Tin học - Công báo (để đăng công báo);
- Các phòng: KT-NV (để tổng hợp);
- Lưu: VT, 5.03.05.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quang Trung