- 1 Luật nuôi con nuôi 2010
- 2 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 3 Luật Công chứng 2014
- 4 Luật Hộ tịch 2014
- 5 Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 7 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 8 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 9 Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 10 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
- 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 12 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
- 13 Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi
- 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 15 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020
- 16 Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 17 Nghị định 32/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 18 Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 19 Quyết định 38/2020/QĐ-UBND sửa đổi khoản 4 Điều 2 Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về ngành đào tạo đối với từng chức danh công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 20 Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Chỉ thị 40/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 23 Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3 Luật nuôi con nuôi 2010
- 4 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 5 Luật Công chứng 2014
- 6 Luật Hộ tịch 2014
- 7 Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 9 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 10 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 11 Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 12 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
- 13 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 14 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
- 15 Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi
- 16 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 17 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020
- 18 Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 19 Nghị định 32/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 20 Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 21 Quyết định 38/2020/QĐ-UBND sửa đổi khoản 4 Điều 2 Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về ngành đào tạo đối với từng chức danh công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 22 Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Chỉ thị 40/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24 Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 25 Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 05 tháng 01 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Trên cơ sở định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021 - 2025 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác tư pháp năm 2021 tại Báo cáo tổng kết công tác tư pháp năm 2020 của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 192/TTr-STP ngày 31 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình số 99/CTr-STP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Sở Tư pháp về trọng tâm công tác tư pháp năm 2021 và định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (Chương trình kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH ĐỒNG NAI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/CTr-STP | Đồng Nai, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
Năm 2021 và nhiệm kỳ mới 2021-2025 là giai đoạn có ý nghĩa đặc biệt với nhiều thời cơ và vận hội mới. Năm 2021 là năm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 và cũng là năm đầu tiên thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Trong năm 2021 và những năm đầu của giai đoạn 2021-2025, đất nước ta phải tiếp tục tập trung thực hiện “mục tiêu kép”, vừa phòng chống dịch bệnh hiệu quả, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa tận dụng tốt các cơ hội, nỗ lực phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới.
Tuy nhiên, dự báo trong giai đoạn này nước ta sẽ tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức lớn do nền kinh tế có độ mở lớn, hội nhập sâu rộng và những hạn chế, yếu kém nội tại. Trong điều kiện nguồn lực còn hạn hẹp nhưng phải đáp ứng cùng lúc các nhu cầu rất lớn cho đầu tư phát triển, phòng, chống dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai, bão lũ, hạn hán,...những thách thức trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh và sự phát triển ổn định, bền vững của đất nước. Bên cạnh đó, nước ta cũng có những cơ hội, thuận lợi với xu hướng phục hồi và phát triển khá rõ nét. Việt Nam là một nước đang phát triển đầy tiềm năng, với 15 hiệp định thương mại tự do đã ký kết và nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương năng động, tiếp tục là động lực phát triển của kinh tế toàn cầu. Tình hình chính trị - xã hội ổn định; khối đại đoàn kết các dân tộc và niềm tin của người dân, doanh nghiệp được củng cố; quan hệ đối ngoại ngày càng sâu rộng, vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục nâng lên. Xu hướng dịch chuyển đầu tư, thương mại, chuyển đổi số, sự phát triển các mô hình kinh doanh mới, sự thay đổi phương thức sản xuất, tiêu dùng và giao tiếp trên toàn cầu, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ là thời cơ, nhưng cũng là thách thức, đòi hỏi nước ta phải tiếp tục nỗ lực đổi mới, hành động quyết liệt, hiệu quả hơn trong năm 2021 và thời gian tiếp theo.
Trong bối cảnh chung đó, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai năm 2020 tuy bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nhưng vẫn đạt được những kết quả quan trọng, tốc độ tăng GRDP tăng 4,44% (đứng thứ 17 cả nước), chương trình nông thôn mới đạt nhiều thành tựu quan trọng góp phần đổi thay bộ mặt nông thôn theo hướng hiện đại, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh xếp hạng 23/63 tỉnh thành, chỉ số PCI tăng điểm chứng tỏ cộng đồng doanh nghiệp tỉnh nhà đánh giá bộ máy hành chính nhà nước ngày càng tốt hơn; ước tính xuất siêu 4,3 tỷ USD; thu ngân sách trên địa bàn là 54.203,7 tỷ đồng (đạt 102%), công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm an toàn thực phẩm được tăng cường. Chính sách người có công, bảo trợ xã hội, công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em được thực hiện thường xuyên, đảm bảo đúng đối tượng, đúng quy định, kịp thời. Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn Đồng Nai đã có nhiều chuyển biến tích cực. Dù vậy, tỉnh Đồng Nai sẽ tiếp tục đối mặt với khó khăn như: chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động thấp; tình trạng ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, thiên tai, dịch bệnh tác động đến đời sống người dân.
Đối với công tác tư pháp tỉnh Đồng Nai, tiếp tục phát huy những kết quả khả quan, tích cực trong việc hoàn thiện thể chế, kiện toàn tổ chức, đẩy mạnh hoạt động hướng về cơ sở phục vụ nhân dân với nhiều giải pháp hiệu quả để trực tiếp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự và môi trường ổn định của địa phương. Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội còn có những khó khăn, thách thức đối với công tác xây dựng pháp luật và hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Vì vậy, Ngành Tư pháp tỉnh Đồng Nai tiếp tục bám sát các định hướng về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cải cách tư pháp được thể hiện trong quá trình tham gia chuẩn bị văn kiện của Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng khóa XIII; thể hiện trong các Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tổng kết và thực hiện các nghị quyết, chỉ thị liên quan đến các lĩnh vực công tác của Bộ, ngành Tư pháp; các chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Tư pháp để xác định một số định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021-2025 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện công tác tư pháp năm 2021.
Để triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2021 theo định hướng công tác của Bộ Tư pháp, đồng thời thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về một số chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, xây dựng Đảng, đoàn thể năm 2021, định hướng nhiệm kỳ 2021-2025, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Kế hoạch của UBND tỉnh về chỉ tiêu, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2021, với quyết tâm phấn đấu hoàn thành, thực hiện đạt và vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao theo phương châm hành động của Chính phủ năm 2021 là “Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới sáng tạo, quyết liệt hành động, khát vọng phát triển”, ngành Tư pháp tỉnh Đồng Nai xây dựng Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2021 và định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với những nội dung như sau:
I. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TƯ PHÁP NHIỆM KỲ 2021-2025
1. Phát huy vai trò quan trọng của ngành Tư pháp trong việc tham mưu xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thi hành pháp luật. Bảo đảm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương được đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận với chi phí tuân thủ thấp, có hiệu lực, hiệu quả cao; lấy quyền và lợi ích hợp pháp của người dân là trung tâm, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế-xã hội và quốc phòng, an ninh trong điều kiện mới, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Phối hợp thực hiện và triển khai có hiệu quả thi hành Luật về tổ chức thi hành pháp luật sau khi được ban hành; bảo đảm thượng tôn pháp luật trở thành chuẩn mực ứng xử phổ biến trong đời sống xã hội và trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật, thực hiện hiệu quả chủ trương Nhà nước giữ vai trò nòng cốt đi đôi với xã hội hóa hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật. Kịp thời tham mưu ban hành các văn bản quy định pháp luật, sớm đưa các quy định pháp luật vào cuộc sống.
3. Tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy Sở Tư pháp, các tổ chức pháp chế tại địa phương theo hướng đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp đủ tiêu chuẩn, phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng các dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, nhất là các lĩnh vực đã thực hiện xã hội hóa như công chứng, đấu giá, thừa phát lại, quản lý thanh lý tài sản,... Hình thành mạng lưới dịch vụ pháp lý rộng khắp, thuận tiện và tin cậy cho người dân, doanh nghiệp; phối hợp chặt chẽ trong quản lý nhà nước và phát huy vai trò tự quản của các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
5. Triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh hiện đại hóa các lĩnh vực công tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp với trọng tâm là hoàn thiện số hóa dữ liệu hộ tịch, chứng thực bản sao điện tử; kết nối liên thông các phần mềm như đấu giá, công chứng, lý lịch tư pháp... Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo điều hành hoạt động toàn ngành Tư pháp, đáp ứng yêu cầu về xây dựng chính quyền điện tử.
6. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan trong tham mưu đẩy mạnh hợp tác quốc tế về pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương trong giai đoạn mới.
7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện, phòng ngừa, chấn chỉnh các hoạt động trong lĩnh vực tư pháp và xử lý nghiêm các vi phạm. Tiếp tục phát động phong trào thi đua nêu gương trách nhiệm thực thi công vụ; “phụng công, thủ pháp”; tuân thủ kỷ cương, kỷ luật, sống và làm việc theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh trong toàn thể công chức, viên chức ngành Tư pháp, thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền: “Việc gì có lợi cho dân thì hết sức làm; Việc gì có hại cho dân thì hết sức tránh”.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021
1. Một số nhiệm vụ trọng tâm năm 2021
1.1. Tập trung quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng khóa XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ XI và các Kết luận mới đây của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy Đồng Nai liên quan đến các lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp. Tập trung triển khai hiệu quả Nghị quyết về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Thực hiện hiệu quả việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2021, nhất là việc triển khai các Luật, Nghị định, Thông tư mới ban hành. Tiếp tục triển khai thi hành hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng thẩm định, công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của địa phương.
1.2. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời phát hiện, xử lý quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với thực tiễn; theo dõi, đôn đốc địa phương, cơ quan liên quan thực hiện công tác rà soát vướng mắc, bất cập của hệ thống pháp luật và việc xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật đã được thực hiện trong năm 2020.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận, tìm hiểu, áp dụng pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và công tác quản lý hệ thống pháp luật của cơ quan nhà nước.
1.3. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn 2018-2022 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tăng cường công tác theo dõi thi hành pháp luật, gắn với công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính; tập trung vào các lĩnh vực được Bộ Tư pháp xác định là trọng tâm và sự quan tâm của dư luận, các lĩnh vực là trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Đôn đốc các đơn vị, địa phương xây dựng, kịp thời trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm sớm đưa các quy định pháp luật vào cuộc sống.
Tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm chất lượng, tiến độ xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này.
1.4 Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32- CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Tập trung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác này; phấn đấu tăng tỷ lệ hòa giải thành trong công tác hòa giải ở cơ sở.
1.5. Triển khai thi hành Luật Công chứng (sửa đổi) sau khi được ban hành; triển khai hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; Nghị quyết số 172/NQ-CP của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng và Chỉ thị số 40/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài sản. Phối hợp theo dõi việc tổ chức Đại hội bất thường Đoàn luật sư tỉnh Đồng Nai nhiệm kỳ 2019-2024 bầu Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh; chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Đại hội công chứng viên tỉnh Đồng Nai lần thứ 2.
Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn, Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025; nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý và năng lực cho đội ngũ thực hiện trợ giúp pháp lý để góp phần bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông về hoạt động này.
1.6. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, bồi thường nhà nước, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm. Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch; tập trung khẩn trương hoàn thiện số hóa dữ liệu hộ tịch lịch sử để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
Chủ động phòng ngừa và tăng cường phối hợp trong việc nâng cao năng lực giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện trong hoạt động thương mại, đầu tư quốc tế trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả về hợp tác với nước ngoài về pháp luật tại Đồng Nai.
1.7. Tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động của các cơ quan tư pháp theo các nghị định mới của Chính phủ; Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức làm công tác pháp chế. Triển khai có hiệu quả Thông tư quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan tư pháp địa phương. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nhằm đảm bảo công chức, viên chức ngành Tư pháp đạt tiêu chuẩn về chức danh theo quy định.
1.8. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng. Tập trung ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành của ngành Tư pháp; trong đó chú trọng triển khai hiệu quả Kiến trúc Chính phủ điện tử của tỉnh Đồng Nai Phiên bản 2.0, triển khai Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030; xây dựng, nâng cấp, triển khai và duy trì các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng; nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến do ngành Tư pháp cung cấp lên mức độ 3, 4 và thực hiện có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
1.9. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo về phòng, chống dịch Covid-19; tiếp tục chủ động tham mưu, phối hợp tham mưu cho các cấp, các ngành về khía cạnh pháp lý trong các quyết sách, chỉ đạo phòng, chống dịch, thực hiện “mục tiêu kép”. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề pháp lý phát sinh trong các dự án, vụ việc phức tạp trên địa bàn tỉnh.
2. Một số nhiệm vụ cụ thể trong các lĩnh vực
2.1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch của Bộ Tư pháp thực hiện Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW; Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
- Thực hiện hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2021, chú trọng đánh giá tác động của chính sách trong các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Tập trung xây dựng, trình ban hành các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Theo dõi, đôn đốc và đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm trong việc chậm, nợ ban hành văn bản quy định.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; chú trọng tính dự báo, tính khả thi của chính sách, quy định để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống.
- Triển khai thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, tập trung theo sát thực tế ban hành văn bản của các cơ quan, nhất là các văn bản có liên quan trực tiếp, rộng rãi đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp, môi trường đầu tư, kinh doanh; văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, không phù hợp được dư luận xã hội quan tâm để thực hiện công tác kiểm tra, rà soát văn bản. Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh hiệu quả xử lý văn bản trái pháp luật; báo cáo, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý đối với những trường hợp cần thiết liên quan đến văn bản trái pháp luật (kể cả xử lý văn bản và xử lý trách nhiệm khi tham mưu, ban hành).
- Thực hiện thường xuyên công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của các ngành, địa phương, nhất là việc xử lý các văn bản có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp đã được phát hiện qua đợt rà soát năm 2020.
2.2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và ưu tiên nguồn lực tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Hoàn thành việc thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021”; đẩy nhanh thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên giai đoạn 2018 - 2022”.
- Triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật toàn diện, rộng khắp, hướng mạnh về cơ sở, trong đó tập trung vào các văn bản pháp luật mới được ban hành và pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tiếp tục nghiên cứu, triển khai chuyển đổi số trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Tập trung xây dựng Tủ sách pháp luật điện tử và quan tâm công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường, người lao động trong các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về các lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp. Tiếp tục cải tiến về nội dung và hình thức của ấn phẩm bản tin tư pháp, mở thêm các chuyên mục, chuyên trang điện tử trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp, Trang thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Đồng Nai; bám sát các sự kiện chính trị - pháp lý của địa phương, các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành; phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu phổ biến pháp luật đến bạn đọc và Nhân dân. Chủ động cung cấp thông tin cho báo chí; nắm bắt thông tin qua phản ánh của các cá nhân, tổ chức và thông tin phản ánh từ báo chí để chỉ đạo giải quyết kịp thời theo quy chế cung cấp thông tin và quy chế phát ngôn trong ngành Tư pháp.
2.3. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành; đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch; tập trung triển khai việc thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến, ưu tiên tập trung nguồn lực khẩn trương hoàn thiện dữ liệu hộ tịch lịch sử cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch và các văn bản hướng dẫn thi hành, ứng dụng giải pháp công nghệ thông tin; triển khai hiệu quả chứng thực điện tử theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế, tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, trong đó, chú trọng kiểm tra các cơ sở nuôi dưỡng và rà soát, lập danh sách trẻ em có nhu cầu tìm gia đình thay thế trên địa bàn.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; tận trung nguồn lực giải quyết tình trạng tồn đọng thông tin lý lịch tư pháp. Tăng cường thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính công ích để tạo thuận lợi cho người dân và hạn chế thấp nhất tình trạng chậm cấp phiếu.
- Triển khai thi hành hiệu quả Nghị định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ sau khi được Chính phủ ban hành. Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm; hoàn chỉnh việc nâng cấp phần mềm và áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp các ngành và địa phương trong công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2.4. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Triển khai toàn diện, đồng bộ và có hiệu quả các văn bản mới được ban hành trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp như Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; Nghị quyết số 172/NQ-CP của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Chỉ thị số 40/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài sản.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Quy chế số 03/QCPH-STP-CTHADS ngày 29/9/2016 của Sở Tư pháp ký kết với Cục Thi hành án dân sự về phối hợp trong công tác thi hành án dân sự.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhạy cảm, phức tạp (luật sư, công chứng, đấu giá tài sản và thừa phát lại).
- Chú trọng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý. Tiếp tục chú trọng trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc tham gia tố tụng gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý; lồng ghép trợ giúp pháp lý trong các chương trình giảm nghèo, an sinh xã hội và các Chương trình bảo đảm công bằng xã hội khác; thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý trên Trang thông tin điện tử trợ giúp pháp lý của tỉnh.
- Đẩy mạnh hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hội nhập kinh tế quốc tế.
2.5. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật, bồi thường nhà nước
- Tập trung triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính; các nghị định về xử lý, xử phạt vi phạm hành chính. Tăng cường quản lý nhà nước, chú trọng hoạt động tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra trong công tác xử lý vi phạm hành chính tại các đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn năm 2018 - 2022; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Triển khai thực hiện Luật tổ chức thi hành pháp luật ngay sau khi được ban hành.
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm Chi phí tuân thủ pháp luật, góp phần duy trì và tiếp tục cải thiện điểm số về Chỉ số này theo mục tiêu, yêu cầu của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
- Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề pháp lý phát sinh trong thực hiện các dự án và vụ việc phức tạp trên địa bàn theo chỉ đạo.
- Tiếp tục thi hành hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Tăng cường phối hợp với Tòa án, Viện kiểm sát và địa phương trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường và trong phối hợp giải quyết các vụ việc tồn đọng, kéo dài, các vụ việc.
2.6. Công tác pháp luật quốc tế, hợp tác quốc tế về pháp luật
- Nâng cao hiệu quả phối hợp với các sở, ngành trong xử lý các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế; chủ động hơn trong việc phòng ngừa, giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện trong đầu tư quốc tế. Tăng cường cung cấp thông tin, phối hợp liên ngành trong giải quyết các vụ việc tranh chấp đầu tư.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 22/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 73-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 39-KL/TW và các văn bản hướng dẫn thi hành của Bộ Tư pháp.
2.7. Công tác xây dựng Ngành; đào tạo, bồi dưỡng
- Tổ chức thực hiện Quyết định ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp; Quyết định phê duyệt Quy hoạch định hướng mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Tư pháp giai đoạn 2021 - 2030; Triển khai thực hiện hiệu quả Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV.
- Tổ chức rà soát, tổng kết tình hình thực hiện quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức làm công tác pháp chế quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Thực hiện Công văn số 13722/UBND-THNC ngày 11/11/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, theo đó, tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn vị trí công tác pháp chế tại các sở, ngành.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực hiện nhiệm vụ, kinh nghiệm thực tiễn và đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành, nhất là cán bộ tư pháp cơ sở để đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh theo quy định tại Quyết định số 38/2020/QĐ-UBND ngày 04/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi bổ sung Quyết định số 26/2020/QĐ-UBND ngày 16/6/2020 của UBND tỉnh
2.8. Công tác quản lý ngân sách - tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch, thống kê
- Thực hiện tốt việc quản lý ngân sách - tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định, bảo đảm đáp ứng tốt việc thực hiện các Dự án nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của Ngành Tư pháp. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án và công tác giải ngân, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2021.
- Chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác, bảo đảm cụ thể hóa các yêu cầu, nhiệm vụ và thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Nâng cao chất lượng hoạt động thống kê, bảo đảm tính chính xác của số liệu; tiếp tục triển khai hiệu quả Phần mềm thống kê Ngành Tư pháp.
2.9. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
- Tổ chức thực hiện nghiêm và hiệu quả Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Chú trọng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, nhất là công tác thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hộ tịch, chứng thực. Thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, kiểm soát tài sản và thu nhập; tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý giải quyết đơn thư kiến nghị, các khiếu nại, tố cáo của công dân.
2.10. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin; thi đua, khen thưởng
- Triển khai thực hiện tốt Kiến trúc Chính phủ điện tử của tỉnh Đồng Nai phiên bản 2.0, Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030, Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 18/10/2019 của Chính phủ về Chiến lược An ninh mạng quốc gia; Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và năm 2021; Kế hoạch triển khai thực hiện chuyển đổi IPv4 sang Ipv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, internet giai đoạn 2020-2024.
- Tăng cường sử dụng và khai thác tối đa lợi ích của văn bản điện tử, chữ ký số. Tập trung nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến do Ngành Tư pháp cung cấp lên mức độ 3, 4 và thực hiện có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
- Thực hiện kết nối các phần mềm chuyên ngành Tư pháp (Hộ tịch dùng chung của Bộ Tư pháp và lý lịch tư pháp) với hệ thống phần mềm Egov.
- Tổ chức có hiệu quả, thiết thực các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp, tỉnh Đồng Nai phát động, thúc đẩy sự lan tỏa các phong trào thi đua. Tiếp tục thực hiện nghiêm và đầy đủ các tiêu chí thi đua, xếp hạng các Sở Tư pháp, bảo đảm thống nhất, phù hợp với kết quả triển khai công việc chuyên môn của Ngành Tư pháp tại địa phương.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp; tổ chức triển khai tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên Internet; kịp thời hoàn thiện quy trình xử lý hồ sơ trên Egov, chứng thực bản sao điện tử, số hóa dữ liệu hộ tịch lịch sử và liên thông dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về giao dịch bảo đảm.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2021 và định hướng công tác của nhiệm kỳ 2021-2025, Sở Tư pháp xác định một số giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành; tiếp tục đổi mới tư duy, lề lối làm việc, hành động quyết liệt hơn, hiệu quả hơn, tận dụng tốt các cơ hội để đưa công tác tư pháp ngày càng phát triển bền vững. Xây dựng, ban hành và tổ chức, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc, kịp thời thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác để cụ thể hóa nhiệm vụ được giao và theo yêu cầu, bảo đảm tính khả thi, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động trong Ngành Tư pháp.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng mạnh mẽ, tận dụng lợi thế của công nghệ thông tin, ứng dụng phần mềm hiện đại vào công tác chuyên môn, nhất là trong công tác chỉ đạo, điều hành, chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, gửi/nhận văn bản điện tử và cung cấp dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp và quản lý dữ liệu chuyên ngành.
4. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp, pháp chế; chủ động, kịp thời báo cáo, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của ngành Tư pháp và địa phương.
5. Tăng cường đoàn kết, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, gắn với kỷ luật, kỷ cương hành chính. Phát huy hiệu quả các công cụ quản lý, kiểm tra, thanh tra; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; xử lý nghiêm khắc các biểu hiện tiêu cực, các vi phạm. Đồng thời, kịp thời động viên, khích lệ các tập thể, cá nhân nỗ lực đạt kết quả cao trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Tổ chức tốt các phong trào thi đua - khen thưởng, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ chuyên môn của từng địa phương, đơn vị làm động lực để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong công tác tư pháp năm 2021, định hướng công tác nhiệm kỳ 2021-2025.
1. Căn cứ Chương trình này, thủ trưởng các phòng chuyên môn và tương đương, đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp; lãnh đạo Phòng Tư pháp các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các nội dung chương trình đảm bảo chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; đồng thời, tổ chức quán triệt và triển khai đến từng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
2. Định kỳ 6 tháng và năm, các phòng chuyên môn và tương đương, đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm báo cáo Sở Tư pháp kết quả thực hiện Chương trình này để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định./.
- 1 Kế hoạch 27/KH-UBND về công tác tư pháp năm 2021 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2 Kế hoạch 713/KH-UBND về triển khai công tác Tư pháp giai đoạn 2021-2025 và năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3 Chương trình 74/CTr-UBND về nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2021 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4 Quyết định 572/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2021 và định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5 Quyết định 5250/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2021