Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 220/2004/QĐ-UB

Quảng Ngãi, ngày 18 tháng 10 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM NƯỚC SINH HOẠT VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1967/QĐ-UB ngày 26 tháng 7 năm 1996 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên Ban quản lý Chương trình Nước sinh hoạt nông thôn thành Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 1502/QĐ-CT ngày 08 tháng 07 năm 2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt đề án sắp xếp tổ chức Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 1088/NN-PTNT ngày 09/09/2004 và Tờ trình số 798/TT-SNV ngày 28 tháng 09 năm 2004 của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; đồng thời sắp xếp tổ chức bộ máy theo đúng tiêu chuẩn chức danh viên chức nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Giám đốc Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này thay thế Quyết định số 1967/QĐ-UB ngày 26 tháng 7 năm 1996 của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PVP(NL),NL,TH;
- Lưu: VT,TCh.

TM. UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Kim Hiệu

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM NƯỚC SINH HOẠT VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 220 /2004/QĐ-UB ngày18 tháng10 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi )

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Ngãi (Sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được thành lập theo Quyết định số 1967/QĐ-UB ngày 26 tháng 7 năm 1996 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.

Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí trong hoạt động thường xuyên. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Trụ sở Trung tâm: 51 Phan Chu Trinh, thị xã Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Tổ chức Đảng và các Đoàn thể chính trị, xã hội của Trung tâm được tổ chức theo điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam, điều lệ của các tổ chức chính trị xã hội và Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM

Điều 3. Chức năng của Trung tâm:

1. Thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực cung cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

2. Chuyển giao ứng dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật trong quản lý, tổ chức thực hiện tốt các chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm:

1. Thực hiện công tác quy hoạch tổng thể về cung cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được duyệt.

2. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ được giao để xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về cung cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định làm cơ sở cho việc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.

3. Quản lý và tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.

4. Tổ chức tiếp nhận, quản lý vật tư, thiết bị và tiền vốn được phân bổ theo chương trình dự án về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.

5. Thực hiện công tác tư vấn lập dự án, thiết kế các công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn do tổ chức (chủ đầu tư, Trung tâm) và cá nhân thực hiện trên địa bàn tỉnh.

6. Tổ chức thi công, khai thác các loại hình về cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn đảm bảo tiêu chuẩn, định mức vật tư, khối lượng kỹ thuật theo quy định.

7. Tham gia phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công trình cấp nước sinh hoạt, các công trình phục vụ vệ sinh môi trường nông thôn; Trực tiếp tổ chức mạng lưới bảo dưỡng các công trình và hướng dẫn người sử dụng vận hành và sửa chữa của Trung tâm.

8. Theo dõi, quản lý chất lượng nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, đề xuất hướng giải quyết với cấp có thẩm quyền những trường hợp nước sinh hoạt không đảm bảo tiêu chuẩn quy định và điều kiện môi trường thấp kém làm ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân.

9. Tham gia thực hiện, phối hợp chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn do các tổ chức quốc tế tài trợ với các chương trình kinh tế xã hội của các ban, ngành, địa phương có liên quan.

10. Tuyên truyền, vận động nhân dân trong việc dùng nước sạch và đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn, tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ, viên chức và nông dân về nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.

11. Thực hiện chế độ thông tin định kỳ hoặc đột xuất; báo cáo thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả công tác của Trung tâm theo quy định.

12. Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.

13. Quản lý kinh phí, tài sản, và đội ngũ cán bộ, viên chức của Trung tâm theo đúng quy định của Nhà nước.

14. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.

Chương III

TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TRUNG TÂM

Điều 5. Trung tâm có Giám đốc, Phó Giám đốc và các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc (số lượng Phó Giám đốc không quá 2 người).

1. Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; quản lý Trung tâm theo chế độ Thủ trưởng.

2. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công theo dõi một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực được phân công phụ trách và cùng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Pháp luật về lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền.

3. Việc bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật…Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước và quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ Quyết định số 1502/QĐ-CT ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Ngãi để quyết định thành lập các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ; đồng thời quy định chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng, ban trực thuộc Trung tâm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Trung tâm.

Chương IV

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM

Điều 6. Trung tâm thực hiện cơ chế tài chính theo các quy định của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có thu và theo sự hướng dẫn của cơ quan tài chính có thẩm quyền.

Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, thanh quyết toán các nguồn kinh phí hoạt động của Trung tâm theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương V

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 7. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước có chức năng liên quan được pháp luật quy định.

Điều 8. Trung tâm chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện mục tiêu, chiến lược cung cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn của Ban chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 9. Trung tâm thực hiện các quan hệ giao dịch, hợp đồng với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao theo đúng các quy định của Nhà nước.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, mọi hoạt động của Trung tâm phải theo đúng những nội dung quy định trong Quy chế này và những quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.