ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2221/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 30 tháng 11 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 về việc phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Nhà nước tỉnh Cao Bằng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020" trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (có Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh là cơ quan đầu mối hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả, khó khăn trong việc thực hiện đề án, đề xuất giải pháp để xử lý nợ xấu của hệ thống Ngân hàng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện thành phố; thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG GẮN VỚI XỬ LÝ NỢ XẤU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 2221/QĐ-UBND ngày 30/11/2017 của UBND tỉnh)
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 về việc phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020”, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
- Triển khai kịp thời, đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại hệ thống các Ngân hàng thương mại gắn với xử lý nợ xấu tại Đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020” (sau đây gọi là Đề án); lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị của các Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật, phù hợp với thông lệ quốc tế; phấn đấu đến năm 2020 tăng gấp 2 lần tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội để xử lý nhanh, dứt điểm nợ xấu và tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết, đồng thời triển khai các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Phấn đấu đến năm 2020, đưa tỷ lệ nợ xấu nội bảng của các Ngân hàng thương mại, nợ xấu đã bán cho Công ty quản lý tài sản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam (VAMC) và nợ đã thực hiện các biện pháp phân loại nợ xuống dưới 3% (không bao gồm nợ xấu của các ngân hàng thương mại yếu kém đã được Chính phủ phê duyệt phương án xử lý).
1. Tình hình nợ xấu trên địa bàn
Với đặc điểm của một tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới thị trường nhỏ hẹp, hoạt động cho vay trên địa bàn còn nhiều khó khăn nhưng các Ngân hàng trên địa bàn luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu. Tổng nợ xấu xác định theo Nghị quyết số 42 tại thời điểm 30/9/2017 của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng là 356.598 triệu đồng, chiếm 3,54%/tổng dư nợ xác định theo Nghị quyết 42, trong đó tổng nợ xấu tại các Ngân hàng là 308.644 triệu đồng, chiếm 3,07%/tổng dư nợ, nợ xấu đã bán cho VAMC là 47.954 triệu đồng.
Trong tổng nợ xấu toàn địa bàn thì nợ xấu của các ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng thấp, tỷ lệ nợ xấu được duy trì ở mức dưới 2%, nợ xấu của Ngân hàng Phát triển tỉnh chiếm 57%/tổng nợ xấu toàn địa bàn, tỷ lệ nợ xấu ở mức 33,66%.
Nợ xấu tập trung chủ yếu ở nhóm khách hàng doanh nghiệp như: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân... đặc biệt dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân chỉ đạt 95.568 triệu đồng nhưng nợ xấu phát sinh từ đối tượng khách hàng này là 57.395 triệu đồng. Trong các lĩnh vực kinh tế, ngành công nghiệp chế biến chế tạo, sản xuất và phân phối điện, khí đốt phát sinh tỷ lệ nợ xấu cao, lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay nhưng tỷ lệ nợ xấu từ lĩnh vực này thấp
2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, triển khai thực hiện
Các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương, cơ quan báo, đài trong tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh trong việc quán triệt, triển khai thực hiện các nội dung về cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu nêu tại Quyết định số 1058/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này; tích cực thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng thương mại và xử lý nợ xấu để tạo sự đồng thuận trong xã hội.
3. Rà soát khuôn khổ pháp lý, cơ chế chính sách về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
Thực hiện rà soát những khó khăn, vướng mắc, bất cập, xung đột pháp lý giữa hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ngành Ngân hàng với hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật khác. Trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để tạo lập khuôn khổ pháp lý đồng bộ cho việc cơ cấu lại hệ thống các Ngân hàng và xử lý nợ xấu thành công.
4. Nâng cao năng lực tài chính, chuyển đổi mô hình kinh doanh, quản trị, điều hành của Ngân hàng thương mại
a. Nâng cao năng lực tài chính và chất lượng tín dụng
- Tăng vốn và cải thiện chất lượng nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương mại, cụ thể: Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, tăng tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn dài.
- Kiểm soát chất lượng tín dụng, giảm nợ xấu, nâng cao chất lượng tài sản với các giải pháp:
+ Tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp được đề ra tại Quyết định 843/QĐ-TTg ngày 31/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ: đánh giá lại chất lượng và khả năng thu hồi các khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp; tăng cường trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu; tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp xử lý nợ xấu như đôn đốc thu hồi nợ; bán, xử lý nợ, tài sản bảo đảm; khởi kiện khách hàng vay; sử dụng dự phòng rủi ro; tiếp tục cơ cấu lại nợ, hỗ trợ vốn để khách hàng khắc phục khó khăn và phục hồi sản xuất kinh doanh; bổ sung, hoàn thiện hồ sơ pháp lý tài sản bảo đảm; thu nợ và xử lý tài sản bảo đảm; kiểm soát chặt chẽ và giảm chi phí hoạt động; hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh trong tương lai; tiếp tục hỗ trợ vốn, tín dụng, miễn, giảm lãi suất, cơ cấu lại nợ theo đúng quy định của pháp luật.
+ Cải cách mạnh mẽ thủ tục cấp tín dụng theo hướng thuận tiện cho khách hàng tiếp cận vốn, dịch vụ ngân hàng; đẩy mạnh hoạt động xử lý nợ xấu theo cơ chế thị trường, đặc biệt là với VAMC; xây dựng và triển khai các biện pháp kiểm soát nợ xấu phát sinh mới và nâng cao chất lượng tín dụng;
+ Thực hiện nghiêm túc giới hạn tăng trưởng tín dụng được Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng cấp trên cho phép; nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật về cấp tín dụng, bảo đảm tiền vay, các quy định an toàn trong hoạt động tín dụng; nghiêm cấm che giấu nợ xấu, phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng và kết quả kinh doanh;
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh, chú trọng cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phương thức phục vụ; nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định tín dụng và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, nhất là năng lực về phân tích dự án, đề xuất vay theo dòng tiền;
+ Thường xuyên rà soát, đánh giá và theo dõi, kiểm tra chặt chẽ khách hàng vay, khoản tín dụng và tài sản bảo đảm để có biện pháp xử lý thích hợp; Rà soát, đánh giá lại các khoản nợ hiện đang được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ để phân loại nợ theo đúng quy định của pháp luật; tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, phù hợp với quy mô, cơ cấu nguồn vốn và năng lực quản trị rủi ro; kiểm soát, hạn chế rủi ro tập trung tín dụng, tăng trưởng tín dụng trung, dài hạn phù hợp với khả năng huy động vốn trung dài hạn, nhất là cấp tín dụng cho những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán, dự án đầu tư phát triển hạ tầng; nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ, đảm bảo tính tuân thủ trong hoạt động tín dụng. Tăng cường ứng dụng thông tin trong quản lý rủi ro tín dụng.
b. Chuyển đổi mô hình kinh doanh từ lệ thuộc vào hoạt động tín dụng sang mô hình kinh doanh đa dịch vụ
Kiểm soát tăng trưởng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và kế hoạch tăng trưởng được giao; chuyển đổi mạnh mẽ mô hình kinh doanh từ “độc canh tín dụng” sang mô hình đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng phi tín dụng; nâng cao tính chuyên môn, chuyên nghiệp trong cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử...
c. Nâng cao năng lực quản trị, điều hành, tính minh bạch trong hoạt động của Ngân hàng thương mại
- Quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của từng cấp, bộ phận, cá nhân tại đơn vị; nâng cao điều kiện, tiêu chuẩn đối với cán bộ chủ chốt; lựa chọn, bố trí cán bộ hợp lý dựa trên năng lực, phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; tập trung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh ngân hàng có trình độ cao, ý thức tuân thủ pháp luật, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp tốt; công bố công khai, minh bạch, chính xác thông tin; nâng cao trách nhiệm giải trình của các Ngân hàng thương mại với công chúng.
- Hiện đại hóa hệ thống công nghệ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào điều hành và quản lý, phân tích và phòng ngừa rủi ro; thực hiện các giải pháp phù hợp đảm bảo an ninh công nghệ thông tin.
5. Đổi mới và tăng cường công tác thanh tra, giám sát ngân hàng
- Tiếp tục đổi mới, tăng cường hoạt động và hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng; nâng cao khả năng cảnh báo sớm với những rủi ro tiềm ẩn và ngăn ngừa nguy cơ vi phạm pháp luật về ngành Ngân hàng; tăng cường sự phối hợp công tác và trao đổi thông tin giữa Thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh và các cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan chức năng trong hoạt động thanh tra, giám sát.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các Ngân hàng thương mại trong việc thực hiện các quy định về cấp tín dụng, an toàn hoạt động, các quy định về cơ cấu nợ, phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng; thanh tra, giám sát các khoản nợ xấu và chấp hành các quy định pháp luật về cấp tín dụng; giám sát thường xuyên diễn biến hoạt động, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng và từng Ngân hàng thương mại để phát hiện và cảnh báo kịp thời các rủi ro hoạt động và các hành vi vi phạm pháp luật.
6. Giải pháp xử lý các khoản nợ xấu liên quan đến nợ đọng xây dựng cơ bản có nguồn gốc từ ngân sách địa phương và nợ xấu của doanh nghiệp Nhà nước
Nghiên cứu, bố trí nguồn vốn ngân sách để thanh toán các khoản nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản mà các đơn vị xây lắp có vay nợ các Ngân hàng thương mại.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ
1. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Cao Bằng
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội và Quyết định số 1058/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đối với cán bộ, công chức Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn; chủ động phối hợp, cung cấp thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật, diễn biến về tiền tệ và hoạt động ngân hàng và cơ cấu lại hệ thống các Ngân hàng thương mại gắn với xử lý nợ xấu để tạo sự ủng hộ, đồng thuận trong xã hội;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố để triển khai thực hiện Nghị quyết số 42/2017/QH14 và Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 của các tổ chức tín dụng trên địa bàn theo các giải pháp nêu tại Kế hoạch hành động này, đảm bảo mục tiêu đề ra.
- Tăng cường công tác quản lý, thanh tra giám sát; nâng cao khả năng cảnh báo, phòng ngừa và xử lý rủi ro; chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động ngân hàng. Chỉ đạo, hướng dẫn và thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện phương án cơ cấu lại hệ thống các Ngân hàng thương mại.
- Chủ trì tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 42/2017/QH14 và Quyết định số 1058/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh. Làm đầu mối tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và NHNN Việt Nam kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, những khó khăn, vướng mắc phát sinh và đề xuất giải pháp xử lý.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh để tháo gỡ khó khăn vướng mắc về thế chấp quyền sử dụng đất, đảm bảo phù hợp với điều kiện địa phương;
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện đăng ký điện tử về đất đai trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định và nhu cầu của người sử dụng đất;
- Thực hiện lộ trình cập nhật và công khai thông tin các giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên hệ thống thông tin đất đai, đảm bảo các thông tin về đất đai được công khai, minh bạch theo quy định.
3. Công an tỉnh
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
- Cơ quan công an các cấp trên địa bàn tăng cường phối hợp, hỗ trợ các Ngân hàng thương mại, VAMC đảm bảo an ninh trật tự trong việc thu giữ, xử lý tài sản bảo đảm để thu nợ.
4. Tòa án nhân dân tỉnh
Chỉ đạo thực hiện áp dụng thủ tục rút gọn để giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm hoặc tranh chấp về quyền xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của Ngân hàng thương mại, tổ chức mua, bán nợ xấu xử lý nợ xấu khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 42/2017/QH14; thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Công văn số 152/TANDTC-PC ngày 19/7/2017 về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, xử lý nợ xấu.
5. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Chỉ đạo các Chi cục Thi hành án thực hiện các quy định về thi hành án dân sự liên quan đến nợ xấu của Ngân hàng thương mại, VAMC theo quy định tại Nghị quyết số 42/2017/QH14; phối hợp với các Ngân hàng thương mại rà soát, tổng hợp các bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án chưa được thi hành hoặc đang được thi hành dở dang, đẩy nhanh tiến độ thi hành các vụ án còn tồn đọng để tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại thu hồi nợ.
6. Cục Thuế tỉnh
Quán triệt, hướng dẫn chính sách liên quan đến thuế quy định tại Điều 12 và Điều 15 Nghị quyết số 42/2017/QH14.
7. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc bố trí nguồn vốn và lập phương án phân bổ nguồn vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản liên quan đến nợ xấu thuộc trách nhiệm chi của ngân sách địa phương.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn và các Ngân hàng thương mại có liên quan nghiên cứu xây dựng, theo dõi và thực hiện hiệu quả phương án xử lý các khoản nợ xấu của các doanh nghiệp nhà nước theo quy định.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, các sở, ngành và các đơn vị có liên quan trong công tác chỉ đạo, cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện thông tin, truyền thông các chủ trương, chính sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại hệ thống các Ngân hàng thương mại và xử lý nợ xấu.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Quán triệt nội dung Nghị quyết 42/2017/QH14 và Quyết định 1058/QĐ-TTg đến các đơn vị, các cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền thực hiện công việc liên quan đến hoạt động xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của các Ngân hàng thương mại, VAMC;
- Chỉ đạo, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức thực hiện nội dung Nghị quyết 42/2017/QH14 và Quyết định 1058/QĐ-TTg tại địa phương; đặc biệt là trách nhiệm hỗ trợ Ngân hàng thương mại, VAMC trong quá trình thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại Nghị quyết.
10. Các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh
- Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 42/2017/QH14, Quyết định 1058/QĐ-TTg và Chỉ thị 06/CT-NHNN ngày 20/7/2017;
- Tích cực triển khai thực hiện phương án cơ cấu lại và xử lý nợ xấu, bảo đảm đúng quy định tại Nghị quyết 42/2017/QH14 và các văn bản có liên quan; bảo đảm an toàn hoạt động, an toàn tài sản của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân; công khai, minh bạch, giữ ổn định an ninh trật tự và an toàn xã hội;
- Có biện pháp giám sát hiệu quả, chặt chẽ quy trình thẩm định dự án, phương án cho vay và xử lý nợ theo đúng quy định; triển khai các biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật làm phát sinh nợ xấu tại mỗi Ngân hàng thương mại;
- Trong quá trình triển khai thực hiện cơ cấu lại và xử lý nợ xấu, phản ánh kịp thời khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị về Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
11. Các nhà đầu tư, doanh nghiệp có nợ xấu với ngân hàng
Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành tiến hành rà soát, điều chỉnh lại phương án sản xuất kinh doanh; nghiên cứu điều chỉnh phương án tái cơ cấu nợ cho phù hợp với đơn vị và quy định; có giải pháp hiệu quả, xử lý các yếu kém nội tại của đơn vị, nhằm lựa chọn phương án hiệu quả để phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh, tích cực xử lý nợ xấu theo quy định hiện hành của pháp luật.
12. Cơ quan Báo Cao Bằng, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tích cực thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về cơ cấu lại hệ thống ngân hàng để ổn định tâm lý và tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, tránh gây tác động tiêu cực đến hệ thống ngân hàng...
1. Năm 2017
- Tổ chức quán triệt nội dung Nghị quyết 42/2017/QH14, Quyết định 1058/QĐ-TTg và các văn bản có liên quan.
- Xây dựng Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các Ngân hàng thương mại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1058/QĐ-TTg.
Thời gian hoàn thành: trước ngày 30/11/2017.
2. Giai đoạn 2018-2020
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020” theo chức trách, nhiệm vụ được giao tại kế hoạch thực hiện này đảm bảo mục tiêu đề ra.
1. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các đơn vị nghiêm túc tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện cụ thể các nội dung nêu trong kế hoạch này. Trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng tổ chức, đơn vị trực thuộc và tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ; tổ chức thực hiện đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ, tổng hợp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện kế hoạch thực hiện của đơn vị mình.
2. Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố định kỳ trước ngày 15/5 và 15/11 hàng năm báo cáo UBND tỉnh (đồng thời gửi báo cáo qua Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Cao Bằng) kết quả thực hiện.
3. Giao cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Cao Bằng là cơ quan đầu mối định kỳ tổng hợp, tiến độ, kết quả, khó khăn trong việc thực hiện Đề án, đề xuất giải pháp để xử lý nợ xấu của hệ thống các Ngân hàng trên địa bàn, báo cáo để UBND tỉnh tổng hợp báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước ngày 01/6 và ngày 30/11 hằng năm./.
- 1 Quyết định 2740/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 5661/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 1058/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Nam Định ban hành
- 4 Kế hoạch 294/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 1058/QĐ-TTg phê duyệt Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 3345/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 1058/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn đoạn 2016-2020" do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6 Chỉ thị 06/CT-NHNN năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng và Quyết định 1058/QĐ-TTg phê duyệt Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 7 Quyết định 1058/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Công văn 152/TANDTC-PC năm 2017 giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, xử lý nợ xấu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 9 Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Quyết định 843/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng" và Đề án "Thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 5661/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 1058/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 3345/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 1058/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn đoạn 2016-2020" do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3 Kế hoạch 294/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 1058/QĐ-TTg phê duyệt Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Nam Định ban hành
- 5 Quyết định 2740/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Công văn 3996/UBND-KT năm 2020 về tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp tại Chỉ thị 22/CT-UBND do thành phố Hà Nội ban hành