ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2222/2005/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 15 tháng 8 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 197/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư và nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây có nội dung trái với bản quy định này đều được bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Xây dựng, Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc sở Tài chính, Cục trưởng cục Thuế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2222/2005/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Nhằm đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và phát triển đô thị theo đúng định hướng quy hoạch xây dựng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế thực hiện việc đầu tư xây dựng theo quy định pháp luật hiện hành về: quản lý quy hoạch xây dựng; quản lý sử dụng đất đai; quản lý đầu tư xây dựng công trình; quản lý chất lượng công trình xây dựng, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
1. Quy định này áp dụng cho các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh nhà ở theo quy định của pháp luật, bao gồm: (sau đây gọi chung là chủ đầu tư)
a) Doanh nghiệp trong nước gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;
- Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn...được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp, doanh nghiệp an ninh, quốc phòng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam; doanh nghiệp do người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam; doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng thành lập với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, với người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư và nhà ở được quy định trong văn bản này là các dự án không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước và thực hiện đầu tư xây dựng trên địa bàn: nằm trong khu vực nội ô, ngoại ô của thị trấn, thị xã, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh mà ranh giới được giới hạn bởi đồ án quy hoạch chung xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi và viết tắt là dự án ĐTXD khu dân cư); và các khu vực thuộc Trung tâm xã, các điểm dân cư nông thôn phù hợp theo định hướng phát triển hệ thống đô thị của tỉnh An giang (sau đây gọi tắt là dự án ĐTXD khu dân cư nông thôn).
3. Việc đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội, an toàn về bảo vệ môi trường, và phù hợp với các quy định của pháp luật về: quản lý, sử dụng đất đai; quản lý đầu tư xây dựng công trình; quản lý chất lượng công trình xây dựng, và pháp luật khác có liên quan.
1. Quy định này quy định về: quản lý dự án đầu tư xây dựng; về trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng công trình khu dân cư và nhà ở trên địa bàn tỉnh theo các quy mô đầu tư như sau:
1.1- Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu dân cư bao gồm: san lấp mặt bằng, xây dựng các hệ thống: giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc;
1.2- Đầu tư xây dựng theo dự án đồng bộ bao gồm: hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu dân cư và nhà ở;
2. Tùy theo tính chất và vị trí khu đất dự kiến được đầu tư xây dựng của dự án mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ yêu cầu thực hiện dự án đồng bộ hoặc dự án chỉ đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu dân cư.
ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở
Điều 3. Điều kiện về hình thành quỹ đất xây dựng khu dân cư và nhà ở.
1. Vị trí khu đất dự kiến xây dựng khu dân cư và nhà ở phải phù hợp quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt;
Đối với khu vực dự kiến xây dựng khu dân cư và nhà ở chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố- nơi có dự án ĐTXD (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) về địa điểm, quy mô xây dựng khu dân cư và nhà ở.
2. Nhà nước khuyến khích chủ đầu tư tự tạo quỹ đất cho các dự án ĐTXD khu dân cư và nhà ở theo các hình thức sau:
a) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng;
b) Trúng thầu từ kết quả đấu giá quyền sử dụng đất công hiện có do Nhà nước quản lý;
c) Hợp đồng, hợp tác góp vốn theo đúng quy định của pháp luật bằng quỹ đất giữa các tổ chức, cá nhân khác;
Điều 4. Điều kiện về quy mô diện tích đất xây dựng khu dân cư và nhà ở.
1. Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt:
a) Các dự án chỉ ĐTXD hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu dân cư thực hiện đầu tư trên địa bàn thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc có quy mô tối thiểu là 50.000 m2 (5ha) đối với việc hình thành khu dân cư xây dựng mới và là 20.000 m2 (2ha) đối với các dự án liền kề với khu dân cư hoàn chỉnh hạ tầng hiện có;
Các dự án chỉ ĐTXD hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu dân cư thực hiện đầu tư trên địa bàn thị trấn của huyện quy mô tối thiểu là 20.000 m2 (2ha) đối với khu dân cư xây dựng mới và là 10.000 m2 (1ha) đối với các dự án liền kề với khu dân cư hoàn chỉnh hạ tầng hiện có.
b) Các dự án chỉ ĐTXD hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu dân cư nông thôn có quy mô tối thiểu là 10.000 m2 (1ha);
c) Các dự án ĐTXD đồng bộ có quy mô tối thiểu là 15.000 m2 (1,5ha);
2. Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt:
a) Các dự án chỉ ĐTXD hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu dân cư trên địa bàn thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và các thị trấn của huyện có quy mô tối thiểu là 20.000 m2 (2ha) đối với khu dân cư xây dựng mới và là 10.000 m2 (1ha) đối với các dự án liền kề với khu dân cư hoàn chỉnh hạ tầng hiện có;
b) Các dự án chỉ ĐTXD hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu dân cư nông thôn có quy mô tối thiểu là 5.000 m2 (0,5ha);
c) Các dự án ĐTXD đồng bộ có quy mô tối thiểu là 10.000 m2 (1ha);
3. Các dự án ĐTXD hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu dân cư theo ranh giới ô phố được giới hạn bởi các trục giao thông theo quy hoạch chi tiết được duyệt thì quy mô là diện tích ô phố theo quy hoạch, nhưng không được nhỏ dưới 10.000 m2 (1 ha).
4. Đối với các dự án ĐTXD khu dân cư xây dựng mới chen trong khu cải tạo thì chấp thuận quy mô theo giới hạn của ô phố được giới hạn bởi các trục giao thông đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt.
Điều 5. Quy định về tỷ lệ cân bằng đất trong khu dân cư.
1. Đối với dự án ĐTXD khu dân cư trên địa bàn thuộc đô thị loại V trở lên:
a) Đất công viên, cây xanh tối thiểu là 8% trên tổng diện tích dự án;
b) Đất công trình công cộng tối thiểu là 5% trên tổng diện tích dự án (đối với các công trình công cộng đã bố trí theo quy hoạch chi tiết được duyệt nằm trong phạm vi dự án sẽ được tính vào tỷ lệ diện tích đất công trình công cộng tối thiểu chiếm trong dự án).
2/ Đối với dự án ĐTXD khu dân cư nông thôn:
a) Đất công viên, cây xanh tối thiểu là 5% trên tổng diện tích dự án;
b) Đất công trình công cộng tối thiểu là 8% trên tổng diện tích dự án (đối với các công trình công cộng đã bố trí theo quy hoạch chi tiết được duyệt nằm trong phạm vi dự án sẽ được tính vào tỷ lệ diện tích đất công trình công cộng tối thiểu chiếm trong dự án).
Điều 6. Tạo điều kiện về huy động vốn đầu tư.
Được tổ chức huy động vốn của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu góp vốn, vay vốn của các tổ chức tín dụng và áp dụng các hình thức huy động vốn hợp pháp khác theo quy định pháp luật. Trước khi tiến hành, nhà đầu tư báo cáo phương án huy động đến sở Tài chính để biết và theo dõi; khi xem xét báo cáo phương án huy động của chủ đầu tư, nếu phát hiện chưa đảm bảo đúng theo quy định, thì sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh xử lý kịp thời.
1. Được miễn tiền sử dụng đất, thuê đất để xây dựng các công trình công cộng như: giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, dự án đầu tư thuộc lĩnh vực vệ sinh môi trường và quỹ đất ở giao lại cho Nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Chủ đầu tư dự án chủ trì, phối hợp Uỷ ban nhân dân cấp huyện để thống nhất phương án và kinh phí bồi thường.
3. Các dự án đầu tư đồng bộ, trong đó có xây dựng nhà ở để thực hiện chính sách nhà ở đối với người có công với cách mạng theo pháp luật người có công; các dự án xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai; các dự án nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và các dự án xây dựng nhà chung cư cho công nhân khu công nghiệp; các dự án đầu tư xây dựng các công trình công cộng thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao được được áp dụng thu tiền, miễn tiền sử dụng đất theo Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VÀ NƠI TIẾP NHẬN HỒ SƠ
1. Bước 1: Chủ đầu tư liên hệ và gởi văn bản đăng ký đầu tư xây dựng đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện (là cơ quan đầu mối); Văn bản phải xác định rõ vị trí, địa điểm, quy mô dự kiến đầu tư (nêu rõ xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư hoặc đầu tư dự án đồng bộ) và thời gian đầu tư.
2. Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra văn bản đồng thuận hoặc từ chối cho đầư tư; sau khi có văn bản đồng thuận, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thỏa thuận về địa điểm, quy mô và tính chất dự án đầu tư xây dựng (sau đây gọi là thủ tục xin thỏa thuận quy hoạch) và gởi hồ sơ xin thoả thuận quy hoạch đến cơ quan chuyên môn (tùy theo vị trí đầu tư, chủ đầu tư gởi đến sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện theo phân cấp tại chương V của Bản quy định này).
3. Bước 3: Sau khi có văn bản thỏa thuận quy hoạch của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng trình thẩm định thiết kế cơ sở và xin cấp phép đầu tư theo quy định.
4. Bước 4: Sau khi có văn bản cấp phép đầu tư của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư tiến hành lập thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất (thu hồi và giao đất) theo quy định hiện hành.
5. Bước 5: Tiến hành thực hiện xây dựng các hạng mục công trình của dự án.
6. Bước 6: Nghiệm thu và bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật cho đại diện chính quyền địa phương gồm: phòng Quản lý phát triển đô thị (hoặc phòng Hạ tầng kinh tế) và UBND xã, phường, thị trấn.
7. Bước 7: Khai thác dự án đầu tư.
Điều 9. Tiếp nhận hồ sơ đầu tư xây dựng.
1. Về xin cấp thỏa thuận quy hoạch:
1.1- Nơi tiếp nhận hồ sơ:
a- Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ đầu tư nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (sau đây được gọi là bộ phận một cửa) của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b- Đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ đầu tư nộp tại bộ phận một cửa của sở Xây dựng;
1.2- Thời gian thẩm định và xét, chấp thuận:
a- Thời gian thẩm định thỏa thuận quy hoạch không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b- Thời gian xét, chấp thuận quy hoạch không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
2. Về xin thẩm định thiết kế cơ sở:
2.1- Nơi tiếp nhận hồ sơ:
a- Đối với dự án thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân cấp huyện thẩm định chủ đầu tư gởi hồ sơ tại bộ phận một cửa của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b- Đối với dự án thuộc thẩm quyền sở Xây dựng thẩm định chủ đầu tư gởi hồ sơ tại bộ phận một cửa của sở Xây dựng;
2.2- Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở:
a- Đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư, thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b- Đối với dự án đầu tư đồng bộ, thời gian thẩm định không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
3. Về xin phép đầu tư:
2.1- Nơi tiếp nhận hồ sơ:
a- Đối với dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép chủ đầu tư nộp tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b- Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép chủ đầu tư nộp tại bộ phận một cửa sở Xây dựng;
3.2- Thời gian cấp phép đầu tư:
Thời gian cấp phép đầu tư không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
4. Về xin thu hồi, giao đất:
Nơi hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và thông tin tài nguyên môi trường thuộc sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Quy định về việc tiếp nhận hồ sơ:
Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm cử cán bộ có đủ thẩm quyền và năng lực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ sau đó phân loại ghi vào sổ theo dõi.
Khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số vào phiếu nhận, có chữ ký của bên giao, biên nhận hồ sơ và có giấy hẹn ngày giải quyết theo đúng quy định trên. Phiếu nhận hồ sơ làm thành 02 bản, một bản giao cho chủ đầu tư và một bản lưu tại bộ phận một cửa. Không được nhận khi hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ và phải có bản hướng dẫn về danh mục hồ sơ cần phải nộp.
Trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ thì bộ phận một cửa phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối cho đương sự biết.
HỒ SƠ THỎA THUẬN QUY HOẠCH, THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CƠ SỞ VÀ CẤP PHÉP ĐẦU TƯ.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp thoả thuận quy hoạch.
1. Văn bản chấp thuận chủ trương của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về việc đăng ký đầu tư xây dựng;
2. Tờ trình xin thoả thuận quy hoạch (do chủ đầu tư lập);
3. 03 bộ thuyết minh tóm tắt;
4. 03 bộ hồ sơ thiết kế (màu):
a) Bản đồ vị trí và giới hạn khu đất dự kiến đầu tư tỷ lệ 1/1000- 1/5000;
b) Bản đồ quy hoạch phân lô tỷ lệ 1/500;
c) Bản đồ quy hoạch hệ thống giao thông và thoát nước (thoát nước mặt & nước bẩn) tỷ lệ 1/500;
Tất cả các hồ sơ này do đơn vị tư vấn có đủ năng lực và điều kiện thực hiện theo quy định.
Điều 11. Hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở và cấp phép đầu tư.
1. 03 bộ dự án đầu tư xây dựng;
Nội dung dự án gồm 2 phần: Phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở
a) Phần thuyết minh:
- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất và các yếu tố khác;
- Mô tả về quy mô, diện tích xây dựng, các hạng mục công trình chính, phụ và các công trình khác, đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, kể cả các kiểu dáng kiến trúc, mô hình nhà ở (nếu là dự án đầu tư xây dựng đồng bộ);
- Phương án giải phóng mặt bằng, cơ chế tạo quỹ đất, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị nếu có;
- Phương án khai thác dự án, phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án;
- Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng chống cháy nổ và yêu cầu về an ninh quốc phòng nếu có;
- Tổng mức đầu tư của dự án, phương án tài chính, phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án;
b) Bản vẽ thiết kế cơ sở:
- Bản đồ vị trí và giới hạn khu đất dự kiến đầu tư tỷ lệ 1/1000- 1/5000;
- Bản đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan 1/500 (trừ dự án khu dân cư nông thôn);
- Bản đồ quy hoạch phân lô tỷ lệ 1/500;
- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật như: giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước mặt, thoát nước bẩn, san nền, thông tin liên lạc tỷ lệ 1/500;
- Các bản vẽ chi tiết thiết kế các hạng mục hạ tầng kỹ thuật tỷ lệ 1/25-1/50;
- Hồ sơ thiết kế đô thị (được quy định tại văn bản thỏa thuận quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền);
- Hồ sơ thiết kế về nhà ở (nếu là dự án đầu tư xây dựng đồng bộ);
2. 03 bộ dự thảo quy định về quản lý xây dựng theo dự án quy hoạch (điều lệ quản lý xây dựng);
3. Các văn bản kèm theo:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Văn bản chấp thuận thỏa thuận quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền;
c) Văn bản góp ý của các cơ quan ban ngành khác (nếu có);
d) Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất (quyết định thu hồi và giao đất) kèm theo trích lục hồ sơ kỹ thuật khu đất hoặc bản đồ hiện trạng khu đất (nếu có);
Tất cả các hồ sơ này do đơn vị tư vấn có đủ năng lực và điều kiện thực hiện theo quy định.
THẨM QUYỀN CHẤP THUẬN THỎA THUẬN QUY HOẠCH, THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CƠ SỞ VÀ CẤP PHÉP ĐẦU TƯ.
Điều 12. Thẩm quyền chấp thuận thỏa thuận quy hoạch.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp văn bản chấp thuận thỏa thuận quy hoạch đối với các dự án thuộc địa bàn thị xã Châu Đốc, thành phố Long Xuyên và các dự án thuộc khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt hoặc không phù hợp với quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 được duyệt trên địa bàn tỉnh trừ các dự án khu dân cư nông thôn;
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp văn bản chấp thuận thỏa thuận quy hoạch đối với dự án khu dân cư nông thôn và các dự án phù hợp quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý;
3. Giám đốc sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận, thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các dự án thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận thỏa thuận quy hoạch;
Điều 13. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Giám đốc sở Xây dựng tổ chức tiếp nhận và thẩm định các dự án trên địa bàn tỉnh trừ các dự án khu dân cư nông thôn;
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án không thuộc thẩm quyền thẩm định của Giám đốc sở Xây dựng;
Phòng Hạ tầng kinh tế cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án này;
Điều 14. Thẩm quyền cấp phép đầu tư.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép đầu tư các dự án do Giám đốc sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở;
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp phép đầu tư các dự án còn lại;
Điều 15. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án.
1. Chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác thì các bên góp vốn thoả thuận thống nhất về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ góp vốn lớn nhất trong tổng mức đầu tư;
2. Trong vòng 12 tháng kể từ ngày ký văn bản chấp thuận thỏa thuận quy hoạch, chủ đầu tư phải tiến hành lập dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ xin cấp phép đầu tư, hồ sơ xin thu hồi, giao đất trình cấp thẩm quyền quyết định. Trong trường hợp chủ đầu tư không thực hiện các thủ tục đầu tư thời hạn quy định thì văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền cấp không còn hiệu lực;
3. Chủ đầu tư dự án phải tiến hành khởi công xây dựng trong thời hạn được ghi trên giấy phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Nếu quá thời hạn nêu trên chủ đầu tư không tiến hành khởi công thì phải có văn bản giải trình gởi đến cơ quan cấp phép đầu tư xem xét quyết định;
4. Trước khi khởi công, chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản về ngày khởi công cho cơ quan cấp phép đầu tư (đối với dự án do Ủy ban nhân tỉnh cấp phép đầu tư thì thông báo cho sở Xây dựng) và chính quyền sở tại cấp xã, phường, thị trấn biết. Không được tự ý thi công khi chưa có giấy phép đầu tư của cơ quan thẩm quyền cấp;
5. Chủ đầu tư dự án phải thực hiện việc xây dựng hoàn chỉnh các hạng mục công trình ghi trong dự án, đảm bảo đúng quy mô, chất lượng công trình xây dựng theo quy định;
6. Nghiêm cấm chủ đầu tư không được cắt đất, chia lô bán nền khi chưa nghiệm thu, bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc chưa xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
7. Chủ đầu tư phải có trách nhiệm bàn giao và quản lý chất lượng công trình hệ thống hạ tầng kỹ thuật và nhà ở theo nội dung hướng dẫn đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 2897/2004/QĐ-UB ngày 28/12/2004;
8. Chủ đầu tư phải dành đất đủ bố trí các công trình công cộng theo đúng quy hoạch được duyệt hoặc các công trình công cộng tổi thiểu và tỷ lệ đất cây xanh theo cơ cấu sử dụng đất được quy định tại điều... bản quy định này và theo đúng văn bản thỏa thuận quy hoạch; trong trường hợp cần thiết phục vụ cho nhu cầu tái định cư hoặc bố trí sắp xếp dân cư, thì dự án dành lại cho chính quyền địa phương từ 5-10% đất ở của dự án,
9. Ngoài những trách nhiệm nêu trên chủ đầu tư phải có chịu các trách nhiệm khác trong tất cả các quan hệ giao dịch, trong quản lý sử dụng đất đai, trong quản lý đầu tư xây dựng và xây dựng theo quy hoạch đô thị ...theo pháp luật hiện hành;
Điều 16. Trách nhiệm của sở Xây dựng.
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện về lập: chương trình, quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng các dự án khu dân cư và nhà ở trên địa bàn, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt; làm cơ sở để các doanh nghiệp lập dự án đầu tư;
2. Hướng dẫn về chuyên môn cho Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện công bố quy hoạch xây dựng, phát triển khu dân cư và nhà ở của từng địa phương để các doanh nghiệp đăng ký tham gia đầu tư; xem xét tổ chức thẩm định các dự án;
3. Có ý kiến thống nhất với Uỷ ban nhân dân cấp huyện về địa điểm, quy mô bố trí tổng mặt bằng đảm bảo phù hợp phân khu chức năng theo định hướng quy hoạch được duyệt, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận đối với những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết;
4. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức quản lý, kiểm tra tình hình xây dựng theo quy hoạch đối với các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở trên địa bàn;
Điều 17. Trách nhiệm của sở Tài chính và cơ quan Thuế.
1. Chủ trì phối hợp với Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển An Giang hướng dẫn thủ tục bảo lãnh tín dụng đầu tư, hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở khi các dự án này được hưởng ưu đãi;
2. Chủ trì công tác thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở theo quy định của Nghị định số 197/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trong trường hợp chủ đầu tư đề nghị;
Phối hợp với chủ đầu tư xác định giá bán, giá cho thuê nhà chung cư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở được hưởng ưu đãi theo quy định;
3. Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý việc nộp thuế của doanh nghiệp, có trách nhiệm thực hiện việc miễn, giảm thuế hoặc miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định;
Việc xác định số thuế miễn, giảm, xác định tiền sử dụng đất cho chủ đầu tư được thực hiện sau khi dự án đã triển khai, đi vào hoạt động.
Điều 18. Trách nhiệm của sở Tài nguyên & Môi trường.
1. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập, công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ chương trình phát triển khu dân cư và nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
2. Phổ biến, hướng dẫn các chủ đầu tư dự án về trình tự, thủ tục lập hồ sơ xin giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi và giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
3. Hướng dẫn các chủ đầu tư dự án lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua trong phạm vi dự án đã kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện là đầu mối tổ chức phổ biến các chủ trương, chính sách; giới thiệu các kế hoạch, quy hoạch và hướng dẫn về thủ tục cho chủ đầu tư tham gia thực hiện các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở trên địa bàn. Có ý kiến thỏa thuận với sở Xây dựng về địa điểm, quy mô bố trí tổng mặt bằng, đảm bảo về cơ cấu sử dụng đất, đối với các dự án đầu tư tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng;
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp sở Tài nguyên 7 Môi trường và các sở, ngành có liên quan lập, công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ chương trình phát triển khu dân cư và nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Phối hợp với sở Xây dựng trong việc quản lý, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng các dự án khu dân cư và nhà ở trên địa bàn theo quy định;
4. Chủ trì, phối hợp chủ đầu tư trong việc lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng. Tham gia xem xét phương thức xác định giá bán, giá cho thuê nhà chung cư của các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở được ưu đãi đầu tư;
5. Tổ chức tiếp nhận, quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở, sau khi chủ đầu tư đã thực hiện xong các hoạt động đầu tư, kinh doanh theo quy định pháp luật;
6. Tổ chức tiếp nhận, xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà cho các hộ gia đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng nhà, đất của chủ dự án sau khi thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo quy định.
Điều 20. Giao Giám đốc sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, Ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì khó khăn, vướng mắc, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để có biện pháp giải quyết.
Thủ trưởng các sở, ban ngành, cơ quan đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện tốt Quy định này./.
- 1 Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành bản quy định quản lý đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 3 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2012 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 26/2006/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng các cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ trên địa bàn tỉnh Long An
- 3 Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 4 Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 5 Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 6 Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 7 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 8 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Đất đai 2003
- 11 Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
- 12 Luật xây dựng 2003
- 13 Luật Hợp tác xã 2003
- 14 Luật Doanh nghiệp 1999
- 15 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 1 Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành bản quy định quản lý đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 26/2006/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng các cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ trên địa bàn tỉnh Long An
- 3 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 4 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2012 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa