UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2222/2007/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 28 tháng 6 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng 2003;
Căn cứ Luật Đất đai 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai của Chính phủ;
Căn cứ văn bản số 2364/TĐ&GSĐT ngày 12/4/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quản lý đầu tư gắn với việc thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2007 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1147/KHĐT-TH ngày 01/6/2007, Văn bản thẩm định số 1147/STP-KTVB ngày 29/5/2007 của Sở Tư Pháp tỉnh Quảng Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2222//2007/QĐ-UBND ngày 28/6/2007 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Bản quy định này quy định về trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng công trình, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân (kể cả tổ chức, cá nhân nước ngoài) trong việc quản lý, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Các quy định về phê duyệt địa điểm, quy hoạch mặt bằng, đền bù giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất được điều chỉnh bằng các quy định khác của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước theo nguyên tắc sau:
1. Quản lý việc tuân thủ theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật, quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác của các nhà đầu tư khi lập và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
2. Quản lý các dự án đầu tư thông qua đăng ký và cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư; thẩm định thiết kế cơ sở, cấp phép xây dựng, quản lý thi công xây dựng công trình theo quy định của Luật Xây dựng đối với các dự án đầu tư có xây dựng công trình.
3. Quản lý việc sử dụng tài nguyên, đất đai, tác động đến môi trường theo quy định của pháp luật về đất đai và môi trường.
4. Thực hiện các nội dung quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 3. Lập dự án đầu tư
Nhà đầu tư chỉ tiến hành thủ tục lập dự án đầu tư khi đã có văn bản của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh và các cấp có thẩm quyền chấp thuận hoặc phê duyệt các hồ sơ sau:
- Văn bản chấp thuận hoặc phê duyệt địa điểm (đối với các dự án xây dựng ở nơi chưa có quy hoạch).
- Văn bản chấp thuận hoặc quyết định phê duyệt về quy hoạch xây dựng đối với dự án chưa có hoặc không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Có quyết định giao đất, cho thuê đất của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
1. Lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình: Chủ đầu tư lập hoặc thuê tư vấn lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đối với các công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo, các công trình mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng.
Đối với các công trình xây dựng chưa có trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì trước khi lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình phải có quyết định phê duyệt về quy hoạch xây dựng chi tiết của cấp có thẩm quyền.
Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm: Sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình, địa điểm xây dựng, quy mô, công suất, cấp công trình, nguồn kinh phí xây dựng công trình, thời hạn xây dựng, hiệu quả công trình, phòng chống cháy nổ, bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình.
2. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình: Chủ đầu tư lập hoặc thuê tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình theo Điều 36 và Điều 37 của Luật Xây dựng; Điều 5, Điều 6, Điều 7 chương II, Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ; Mục 3 Điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Điểm 2 mục III phần I Thông tư số 02/2007/TT -BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.
3. Khi đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ thì chủ đầu tư xây dựng công trình không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình và báo cáo kinh tế - kỹ thuật mà chỉ cần lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình. Trừ những công trình nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, không phải xin cấp giấy phép xây dựng.
Điều 4. Thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, thẩm định phê duyệt dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
1. Thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình:
- Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trong đó có việc thẩm định bản vẽ thi công và dự toán công trình. Trường hợp cần thiết có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định.
- Đối với công trình có liên quan đến môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng khi thẩm định thiết kế bản vẽ thi công phải lấy ý kiến của các cơ quan quản lý về lĩnh vực này.
2. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, gồm phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở (phần thiết kế cơ sở phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định).
- Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở được quy định theo quy định tại điểm 6 khoản 5 Điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 5. Giấy phép xây dựng công trình
Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, kể cả công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở.
Thủ tục hồ sơ xin cấp giấy phép và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo Luật Xây dựng, Điều 17, 18, 19, 20, 21 Nghị định 16/2005/NĐ-CP; Khoản 9 Điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ; Phần II của Thông tư số 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng và quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh về giấy phép xây dựng công trình.
Điều 6. Thực hiện đầu tư dự án xây dựng công trình, nghiệm thu, đưa công trình vào khai thác sử dụng
Các dự án xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và tự chịu trách nhiệm (theo khoản 3 Điều 11- Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ). Nhà đầu tư tự chọn hình thức đầu tư và quản lý dự án.
Các dự án xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước khi thực hiện đầu tư phải đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch và thiết kế cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Việc nghiệm thu, đưa công trình vào khai thác sử dụng do nhà đầu tư tự quyết định.
Điều 7. Các dự án có nguồn vốn hỗn hợp (vốn ngoài ngân sách, vốn từ giá trị quyền sử dụng đất, vốn tín dụng ... ) ở các dự án xây dựng khu dân cư đô thị,, ... không áp dụng theo quy định này. Tuỳ từng dự án cụ thể Ủy ban Nhân dân tỉnh có quyết định riêng
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm các cơ quan liên quan:
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Bưu chính Viễn thông; Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng dự án công trình sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; Hướng dẫn các tổ chức và công dân thực hiện nghiêm Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, các chủ đầu tư dự án cần phản ảnh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 3288/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh khu đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2 Quyết định 3288/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh khu đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1 Quyết định 2384/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Tổ công tác hỗ trợ thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 30/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác quy hoạch và quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 43/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4 Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 5 Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6 Luật Đầu tư 2005
- 7 Công văn số 2364BKH/TĐ&GSĐT của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn quản lý đầu tư gắn với việc thực hiện nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ
- 8 Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 9 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Đất đai 2003
- 12 Luật xây dựng 2003
- 1 Quyết định 43/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2 Quyết định 30/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác quy hoạch và quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 3288/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh khu đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4 Quyết định 2384/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Tổ công tác hỗ trợ thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế