ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2248/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 27 tháng 08 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BGTVT-BKHĐT ngày 17/01/2012 của liên Bộ Giao thông vận tải - Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nội dung, trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải cấp tỉnh;
Căn cứ Văn bản số 8181/BGTVT-KHĐT ngày 25/6/2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc tham gia ý kiến thẩm định đồ án Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Kết luận số 748-KL/TU ngày 18/5/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đồ án “Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số 78/2015/NQ-HĐND ngày 27/7/2015 của HĐND tỉnh Bình Thuận khóa IX, kỳ họp thứ 11 về Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 27/9/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận ban hành quy định trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 1070/QĐ-UBND ngày 15/5/2013 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt đề cương, dự toán lập Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 2646/TTr-SGTVT ngày 14/8/2015 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. Quan điểm quy hoạch:
1. Phát triển giao thông vận tải là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập nhanh hơn với khu vực, với cả nước; cần được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện và xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải phải đi trước một bước để thúc đẩy các mặt của tỉnh phát triển nhanh và bền vững hơn.
2. Phát triển giao thông vận tải phải phù hợp với chiến lược phát triển giao thông vận tải cả nước và các quy hoạch chuyên ngành về giao thông vận tải; phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển các ngành của tỉnh, nhằm mục đích khai thác tốt và hợp lý mọi tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
3. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải phải theo hướng hiện đại, gắn với đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, vật liệu mới, công nghệ mới... để nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, trước hết là vận tải đường bộ, đường biển, đường hàng không, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, tăng năng lực cạnh tranh, hạn chế tai nạn giao thông và giảm thiểu tác động môi trường trong quá trình khai thác vận hành.
II. Mục tiêu phát triển:
1. Mục tiêu chung:
Từng bước xây dựng hệ thống giao thông vận tải thống nhất, hiện đại, đồng bộ và liên hoàn, đảm bảo lưu thông nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, đáp ứng nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng và đa dạng; phục vụ chiến lược phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo an ninh quốc phòng địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Về quy hoạch đường bộ:
a) Đến năm 2020:
- Quốc lộ: Đạt tiêu chuẩn đường cấp I, tối thiểu đạt cấp III, nhựa hóa 100% theo Quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Đường tỉnh lộ: Nhựa hóa 100% các tuyến đường hiện hữu, đạt từ cấp II - III, tối thiểu là cấp IV, chú ý đúng mức đến các tuyến đường ven biển và hệ thống cầu để đảm bảo lưu thông thông suốt;
- Đường huyện lộ: Nhựa hóa 100% các tuyến đường hiện hữu, trong đó các tuyến đường huyện chủ yếu đạt cấp đường tối thiểu là cấp V;
- Đường giao thông nông thôn: Có 65 xã đạt chuẩn tiêu chí giao thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Giao thông đô thị: Xây dựng, cải tạo, nâng cấp các đường phố chính tại thành phố Phan Thiết và các thị xã, thị trấn trong tỉnh theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đường đô thị, chú ý đầu tư đồng bộ hệ thống cấp thoát nước, cây xanh, cải tạo nút giao thông và hệ thống đèn tín hiệu... Phấn đấu quỹ đất dành cho giao thông đô thị đạt 15-25% diện tích đô thị;
- Đảm bảo mỗi huyện, thị xã, thành phố có tối thiểu 1 bến xe đạt yêu cầu theo quy chuẩn quy định để đảm bảo tốt nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân.
b) Tầm nhìn đến năm 2030: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn, 100% xã đạt chuẩn tiêu chí giao thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; hoàn thiện và phát triển hệ thống đường tỉnh và đường huyện, đảm bảo đúng cấp tiêu chuẩn và đầu tư mở mới một số tuyến đường nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chỉnh trang đô thị.
2.2. Về quy hoạch đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng không: Đảm bảo thực hiện theo đúng các Quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2.3. Thúc đẩy phát triển mạnh công nghiệp giao thông vận tải: Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư mở rộng, nâng cấp, hình thành một số cơ sở sửa chữa, đóng mới phương tiện vận tải, cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cho ngành.
III. Nội dung Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
1. Quy hoạch mạng lưới đường bộ:
1.1. Cập nhật quy hoạch các tuyến quốc lộ: Tuân thủ theo Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, đồng thời đảm bảo phù hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận thời kỳ đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 120/2009/QĐ-TTg ngày 06/9/2009.
- Quốc lộ 1: Nâng cấp, mở rộng toàn tuyến đi qua địa phận tỉnh đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp II, III (đoạn Km1589+300 đến Km1720+800 đạt cấp II, đoạn Km1720+800 - Km1770+734 đạt cấp III). Xây dựng cục bộ một số đoạn đường gom của tuyến đi qua địa phận tỉnh Bình Thuận từ Km1589 +300 đến Km1770+734 nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ Quốc lộ 1 (dọc hai bên), quy mô đầu tư 2 làn xe;
- Quốc lộ 28: Tiếp tục đầu tư mở rộng, nâng cấp hoàn thiện xây dựng đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III. Xây dựng cục bộ một số đoạn đường gom của tuyến đi qua địa phận tỉnh Bình Thuận nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ (dọc hai bên), qui mô đầu tư 2 làn xe;
- Quốc lộ 55: Giai đoạn đến năm 2020, hoàn thiện nâng cấp đạt tối thiểu đường cấp III; giai đoạn đến năm 2030 hoàn thành nâng cấp toàn tuyến đạt tối thiểu đường cấp II - III. Xây dựng cục bộ một số đoạn đường gom của tuyến đi qua địa phận tỉnh Bình Thuận nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ (dọc hai bên), quy mô đầu tư 2 làn xe;
- Quốc lộ 28B: Giai đoạn đến năm 2020, đầu tư nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe; giai đoạn đến năm 2030, tuỳ theo tình hình cụ thể sẽ tiếp tục nâng cấp một số đoạn đạt tiêu chuẩn đường cấp II;
- Đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông: Tuân thủ theo Quyết định số 140/QĐ-TTg ngày 21/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông. Trong đó:
+ Đoạn Dầu Giây - Phan Thiết: Tổng chiều dài 98,7km, cấp đường cao tốc loại A, vận tốc thiết kế 120km/h; quy mô hoàn chỉnh 6 làn xe, giai đoạn 1 xây dựng 4 làn xe; bề rộng nền đường hoàn chỉnh (33 - 35)m, mặt đường (22,5 - 27,5)m;
+ Đoạn Phan Thiết - Nha Trang: Tổng chiều dài 226km, quy mô đầu tư (4 - 6 làn xe), thời gian xây dựng đến năm 2020.
- Nâng cấp đường tỉnh lên thành Quốc lộ: Quy hoạch nâng cấp đường ĐT.766, đường ĐT.717 lên thành Quốc lộ.
1.2. Quy hoạch trục đường bộ ven biển: Tuân thủ theo đúng quy hoạch chi tiết đường bộ ven biển Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 18/01/2010.
1.3. Quy hoạch hệ thống đường tỉnh: Phấn đấu đến năm 2020, toàn hệ thống đường tỉnh được đưa vào cấp hạng kỹ thuật phù hợp, kết cấu mặt đường được thảm bê tông nhựa, láng nhựa hoặc bê tông xi măng 100%. Xây dựng một số tuyến vào các khu công nghiệp, khu du lịch trọng điểm của tỉnh; cải tạo, mở rộng các tuyến đường ở những khu vực cần thiết, bảo đảm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội.
1.4. Quy hoạch hệ thống đường huyện: Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyện hiện hữu đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp V.
1.5. Hệ thống đường đô thị: Trong thời gian tới, đầu tư nhựa hóa và xây dựng vỉa hè, trồng cây xanh và dải phân cách, trong đó phối hợp đồng bộ với các ngành khác như điện, nước để tạo thành hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện, phát triển bền vững; các tuyến đường đô thị đầu tư mới phải bố trí đất dự phòng.
1.6. Quy hoạch hệ thống đường xã: Các tuyến đường trục chính xã ngoài khu vực đô thị, thị tứ xem xét nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp A. Quy hoạch dự kiến vào năm 2020, chiều dài hệ thống đường xã tăng lên từ 18 - 23% so với hiện nay (tổng số km đường xã tăng thêm khoảng 499km, tổng vốn đầu tư khoảng 250 tỷ đồng).
1.7. Quy hoạch hệ thống đường trong thành phố Phan Thiết: Nâng cấp, cải tạo hệ thống đường hiện có, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ mặt đường nội thành được thảm bê tông nhựa đạt trên 95%. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, cùng với quá trình làm mới, cải tạo nâng cấp các tuyến đường hiện hữu; cải tạo các nút giao thông, lắp đặt hệ thống tín hiệu điều khiển giao thông để tăng cường hơn nữa sự bảo đảm trật tự an toàn giao thông đô thị thì nhất thiết phải mở rộng, nối dài, làm mới thêm các trục đường quan trọng, từ đó sẽ hình thành được mạng lưới giao thông liên hoàn, kết nối đồng bộ, với các trục giao thông chính sau:
- Trục dọc:
+ Trục thứ nhất: Trục đường Trường Chinh (Quốc lộ 1) là trục đối ngoại chính của thành phố Phan Thiết theo trục Bắc - Nam;
+ Trục thứ hai: Trục đường Trần Quý Cáp, Trần Hưng Đạo, đường 19-4 là trục dọc trung tâm thành phố Phan Thiết. Mở rộng đường Trương Văn Ly phục vụ kết nối sân bay Căng Êsepic vào khu vực nội thành;
+ Trục thứ ba: Trục đường Tôn Đức Thắng có vai trò chia sẻ lượng giao thông trên trục chính đường Trần Hưng Đạo, đi qua trung tâm khu Bắc Phan Thiết, đồng thời giữ vai trò kết nối cảng vận tải Phan Thiết với đường Quốc lộ 1;
+ Trục thứ tư: Trục ven biển quốc gia (ĐT.716, ĐT.706B, ĐT.719, ĐT.719B, đường Thủ Khoa Huân) là động lực thúc đẩy phát triển du lịch của Phan Thiết, mở ra triển vọng khai thác quỹ đất. Đồng thời đây cũng là tuyến kết nối Phan Thiết và khu vực lân cận với sân bay Phan Thiết sau này.
- Trục ngang: Gồm các trục đường Nguyễn Tất Thành, Lê Duẩn, Hùng Vương, Trần Phú, cầu và đường Nguyễn Văn Linh, Từ Văn Tư, Hải Thượng Lãn Ông, trục đường ven sông Cà Ty giữ vai trò trung tâm thành phố Phan Thiết với đường Quốc lộ 1 và đường ven biển (du lịch) quốc gia.
* Quy mô đầu tư các tuyến đường, đoạn đường qua địa bàn thành phố Phan Thiết thực hiện theo Quy hoạch xây dựng đô thị thành phố Phan Thiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có cân nhắc phân kỳ đầu tư hợp lý theo khả năng cân đối của ngân sách.
1.8. Mạng lưới đường bộ sau quy hoạch: Nếu thực hiện theo đúng lộ trình của đồ án quy hoạch thì hệ thống đường bộ của tỉnh sẽ được cải thiện rõ rệt. Tổng chiều dài của hệ thống đường bộ tăng thêm 1.713,25km; mật độ đường tăng từ 0,68km/km2 lên 0,89 km/km2 và 4,42 km/1.000 người lên 4,95km/1.000 người. Hoàn chỉnh các trục dọc, trục ngang kết nối giao thông thông suốt, liên hoàn, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, cải thiện đáng kể nhu cầu đi lại, an sinh xã hội, chỉnh trang đô thị và an ninh quốc phòng của địa phương.
1.9. Công tác duy tu, bảo dưỡng đường bộ: Công tác duy tu, bảo trì đường bộ tuân thủ theo đúng các quy định của Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải về quy định quản lý và bảo trì đường bộ; đổi mới trong quản lý điều hành, thực hiện quản lý và bảo dưỡng thường xuyên đường bộ theo đề án đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
2. Quy hoạch mạng lưới đường sắt: Tuân thủ theo Quyết định số 214/QĐ-TTg ngày 10/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Quy hoạch một hệ thống đường sắt phục vụ khai thác bôxit chạy qua địa phận tỉnh Bình Thuận đến cảng biển Vĩnh Tân. Mở mới một số tuyến nhánh vào các khu công nghiệp lớn kết nối với hệ thống đường sắt quốc gia và hệ thống cảng biển; đặc biệt, tại khu vực cảng Vĩnh Tân cần được đầu tư hệ thống tàu điện để phục vụ nhu cầu đi lại.
3. Quy hoạch mạng lưới đường biển: Quy hoạch theo hướng đa mục tiêu vừa tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội các vùng ven biển, khai thác tiềm năng kinh tế biển, vừa là nơi tránh trú bão an toàn cho tàu thuyền trong khu vực.
- Hệ thống cảng biển: Tuân thủ Quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Theo đó, Cảng Bình Thuận là cảng tổng hợp địa phương (Loại II) sẽ kết nối đồng bộ với hệ thống cảng biển trên toàn quốc, đảm bảo thông qua toàn bộ hàng hóa xuất, nhập khẩu của tỉnh, nhất là hàng hóa của các khu công nghiệp và giao lưu giữa các vùng, miền trong cả nước bằng đường biển, theo quy hoạch phát triển gồm các bến cảng sau:
+ Bến cảng Phan Thiết là bến cảng tổng hợp cho tàu trọng tải từ 2.000 đến 3.000 tấn;
+ Bến cảng Phú Quý (huyện đảo Phú Quý) là bến cảng tổng hợp địa phương cho tàu trọng tải 2.000 tấn;
+ Bến cảng Vĩnh Tân là bến cảng chuyên dùng của Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân, nơi tiếp nhận trung chuyển than cung ứng cho một số nhà máy nhiệt điện sẽ xây dựng ở Nam Trung Bộ và có thể ở đồng bằng sông Cửu Long; tiếp nhận tàu chở hàng rời chuyên dùng trọng tải từ 30.000 đến 200.000 tấn. Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân nằm ngoài Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000 tấn;
+ Bến cảng Sơn Mỹ là bến cảng chuyên dùng cho khí hóa lỏng, phục vụ cụm kho khí thiên nhiên hóa lỏng, Trung tâm nhiệt điện Sơn Mỹ; tiếp nhận tàu trọng tải từ 30.000 đến 100.000 tấn;
+ Bến cảng Sông Dinh (thị xã La Gi): Thực hiện các thủ tục, hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung vào Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam theo quy định và triển khai đầu tư xây dựng.
- Hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa bằng đường biển: Tập trung phát triển năng lực vận tải hàng hóa xuất, nhập khẩu; vận tải tuyến ven biển Bắc - Nam; vận tải hàng hóa và hành khách từ đất liền ra các đảo xa bờ. Đẩy mạnh phát triển chuỗi sản phẩm vận tải và du lịch đường biển, nâng cao năng lực tiếp nhận tàu chở khách du lịch đồng thời tăng cường khả năng kết nối thuận tiện đến các điểm du lịch trên đất liền. Trong đó cần tập trung:
+ Tuyến vận tải ven biển kết nối Bình Thuận với các tỉnh từ Quảng Ninh tới Kiên Giang: Tập trung phát triển kết nối các phương thức vận tải giữa hệ thống cảng biển với bến cảng thủy nội địa, nhằm nâng cao năng lực vận tải, nâng cao hiệu quả kinh tế (do vận chuyển được khối lượng hàng hóa lớn với cự ly vận chuyển xa, cước phí vận chuyển thấp); giảm tải cho đường bộ, giảm tai nạn giao thông; tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ nguồn thu phí, lệ phí, bảo đảm an ninh quốc phòng;
+ Tuyến đường biển Phan Thiết - Phú Quý: Nâng cao năng lực vận tải của đội tàu biển trên tuyến, trước mắt hoàn thành đóng mới 01 tàu khách tuyến Phan Thiết - Phú Quý, đồng thời xã hội hóa kêu gọi đầu tư nâng cấp về chất lượng, số lượng đội tàu hiện có, nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách giữa đảo và đất liền và đảm bảo an ninh quốc phòng;
+ Quy hoạch cảng du thuyền: Để tạo điều kiện thuận lợi phát triển ngành du lịch, khai thác tối đa tiềm năng lợi thế du lịch biển, quy hoạch cảng du thuyền tại khu vực phường Mũi Né, Hàm Tiến, khu vực cửa sông Cà Ty và một số khu vực khác khi điều kiện cho phép;
+ Quy hoạch khai thác thủy phi cơ: Kêu gọi đầu tư khai thác thủy phi cơ phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh với vị trí cất hạ cánh trên vùng biển ven bờ khu vực Hàm Tiến, Mũi Né, Đồi Dương và Bàu Trắng.
4. Quy hoạch hệ thống giao thông đường thủy nội địa: Thực hiện theo Quyết định số 13/2008/QĐ-BGTVT ngày 06/8/2008 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020.
5. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không: Tuân thủ theo Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Đầu tư xây dựng mới sân bay Phan Thiết, tại xã Thiện Nghiệp, thành phố Phan Thiết theo quy hoạch được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt tại Quyết định số 3216/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2013 quy hoạch sân bay Phan Thiết giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 là sân bay dân sự cấp 4C - sân bay quân sự cấp I:
+ Đến năm 2020: Xây dựng 01 đường cất hạ cánh vật liệu 2.400m x 45m, 01 đường cất hạ cánh bằng đất 2.400m x 100m phục vụ máy bay quân sự trong tình huống khẩn cấp; nhà ga hành khách diện tích 5.000m2, công suất phục vụ 300 hành khách/giờ cao điểm; diện tích sử dụng đất 360,33ha;
+ Đến năm 2030: Kéo dài đường cất hạ cánh đạt kích thước 3.050m x 45m; nhà ga hành khách diện tích 10.000m2, công suất phục vụ 500 hành khách/giờ cao điểm; diện tích sử dụng đất 543ha.
- Nâng cấp sân bay Phú Quý đạt cấp 3, với chức năng lưỡng dụng để phục vụ phát triển kinh tế (du lịch, dịch vụ dầu khí, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn) và quốc phòng;
- Xây dựng nâng cấp, mở rộng sân bay Căng Êsepic phục vụ nhu cầu quốc phòng tìm kiếm cứu nạn.
6. Quy hoạch cảng nội địa ICD: Bám sát tiêu chí lập quy hoạch cảng cạn đã được xác định tại Quyết định số 47/2014/QĐ-TTg ngày 27/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ để bố trí quỹ đất phù hợp và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Dự kiến thành lập một cảng nội địa ICD tại huyện Hàm Thuận Nam với quy mô 142.686 m2, chức năng chính là điểm thông quan nội địa (ICD) phục vụ công tác xuất nhập khẩu thông qua các cảng phía Nam.
7. Quy hoạch phát triển hệ thống vận tải:
7.1. Quy hoạch phát triển các phương thức vận tải:
- Vận tải đường hàng không: Thực hiện theo Quyết định số 3216/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2013 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt quy hoạch sân bay Phan Thiết giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 là sân bay dân sự cấp 4C - sân bay quân sự cấp I;
- Vận tải đường thủy: Nâng cấp, đầu tư có chiều sâu và phát huy hiệu quả đội tàu vận tải hàng hóa, hành khách nối từ đất liền ra đảo Phú Quý và vận tải ven biển đến các tỉnh lân cận;
- Vận tải đường bộ:
+ Phương tiện vận tải: Tập trung phát triển các loại phương tiện mới phù hợp với mạng lưới hạ tầng giao thông hiện có; thực hiện tốt công tác đăng kiểm phương tiện cơ giới để đảm bảo an toàn vận tải;
+ Vận tải hành khách cố định: Phát triển kết nối đến các xã vùng sâu, vùng xa đảm bảo phục vụ nhu cầu đi lại của người dân địa phương;
+ Về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: Thực hiện theo Quyết định số 2049/QĐ-UBND ngày 18/10/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Theo đó, đến năm 2020 ngoài 09 tuyến đang hoạt động khai thác, quy hoạch mở mới thêm 07 tuyến để phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân;
+ Vận tải hành khách bằng xe taxi: Thực hiện theo Quyết định số 723/QĐ-UBND ngày 05/03/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
+ Vận tải hành khách bằng xe 04 bánh có động cơ: Có chính sách quan tâm, đầu tư hệ thống xe 04 bánh chạy bằng năng lượng điện hoặc chạy bằng động cơ xăng phục vụ tại các khu đô thị, khu du lịch trên địa bàn tỉnh khi có nhu cầu và trong điều kiện cho phép.
7.2. Quy hoạch phát triển các công trình phục vụ vận tải đường bộ:
- Bến xe khách: Tiếp tục đầu tư nâng cấp 10 bến xe khách hiện hữu và đầu tư mới 03 bến xe khách trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ nhu cầu vận tải nội tỉnh và liên tỉnh. Cụ thể:
+ Bến xe loại 2: Bắc Phan Thiết và Hàm Tân;
+ Bến xe loại 3: Nam Phan Thiết, La Gi, Đức Linh, Tánh Linh và Mũi Né;
+ Bến xe loại 4: Phan Rí, Liên Hương, Bắc Bình, Bắc Ruộng, Đa Mi và Hàm Thuận Nam.
- Bến xe tải: Quy hoạch xây dựng mới 02 bến xe tải:
+ Bến xe tải Liên Hương: Nằm trong bến xe khách Liên Hương (sau khi mở rộng);
+ Bến xe tải Phan Thiết: Nằm trong bến xe khách trung tâm của tỉnh (quy hoạch gần ga Phan Thiết).
- Trạm dừng nghỉ: Thực hiện theo Quyết định số 2799/QĐ-UBND ngày 25/8/2014 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt vị trí các điểm dừng xe đón, trả khách trên tuyến cố định trên các quốc lộ và tỉnh lộ thuộc địa bàn tỉnh Bình Thuận;
- Quy hoạch trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe: Thực hiện theo Văn bản số 3229/UBND-ĐTQH ngày 14/8/2013 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc Quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Theo đó:
+ Về cơ sở đào tạo: Ngoài số lượng các cơ sở đào tạo đang hoạt động và đã có chấp thuận chủ trương, quy hoạch phát triển bổ sung thêm gồm 03 cơ sở đào tạo lái xe hạng A1 (tại thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và huyện Hàm Tân); 02 cơ sở đào tạo lái xe ô tô hạng B1, B2, C (huyện Tuy Phong và Đức Linh); nâng cấp 02 cơ sở đào tạo lái xe ô tô để bổ sung thêm đào tạo hạng E;
+ Về Trung tâm sát hạch lái xe: Ngoài số lượng Trung tâm đang hoạt động và đã có chấp thuận chủ trương, quy hoạch phát triển bổ sung thêm 02 Trung tâm Sát hạch lái xe loại 3 (thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi) và nâng cấp Trung tâm Sát hạch lái xe loại 2 thành Trung tâm Sát hạch lái xe loại 1.
- Quy hoạch Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới: Đầu tư lắp đặt thêm 01 dây chuyền theo quy hoạch của ngành tại thành phố Phan Thiết và quy hoạch mới thêm 03 Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới tại huyện Hàm Thuận Nam, thị xã La Gi và huyện Phú Quý.
7.3. Quy hoạch công nghiệp giao thông vận tải:
- Cơ khí chế tạo: Tập trung củng cố, nâng cấp các cơ sở hiện có; đầu tư thay thế những thiết bị cũ bằng thiết bị tiên tiến, hiện đại… Tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động công nghiệp tại địa phương;
- Kiểm định xe cơ giới: Đảm bảo đủ năng lực hoạt động phục vụ nhu cầu kiểm định phương tiện vận tải đường bộ và xe máy phục vụ thi công công trình trên địa bàn tỉnh;
- Công nghiệp vật liệu xây dựng giao thông vận tải: Phát triển cả về số lượng, chất lượng và chủng loại; đáp ứng được cơ bản nhu cầu tại chỗ, các khu vực lân cận, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, cảnh quan môi trường và phục vụ cho công tác quản lý ngành trên địa bàn trong thời gian tới;
- Cơ sở dạy nghề: Hình thành các trung tâm phục vụ cho đào tạo nguồn nhân lực điều khiển phương tiện vận tải đường bộ, bảo dưỡng sửa chữa các loại phương tiện cơ giới và đào tạo công nhân kỹ thuật cho xây dựng công trình giao thông.
IV. Nhu cầu vốn đầu tư và phân kỳ đầu tư:
Tổng mức vốn đầu tư cho toàn hệ thống giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 ước khoảng 59.341 tỷ đồng (chưa bao gồm mức đầu tư xây dựng đường cao tốc qua địa phận tỉnh). Trong đó:
- Giai đoạn từ 2014 - 2015: Tổng số vốn đầu tư ước khoảng 11.398 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách Trung ương 6.639 tỷ đồng, vốn ngân sách địa phương 725 tỷ đồng, vốn vay tín dụng ưu đãi 384 tỷ đồng, vốn xã hội hóa 3.650 tỷ đồng;
- Giai đoạn từ 2016 - 2020: Tổng số vốn đầu tư ước khoảng 19.121 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách Trung ương 10.938 tỷ đồng, vốn ngân sách địa phương 1.885 tỷ đồng, vốn vay tín dụng ưu đãi 1.942 tỷ đồng, vốn xã hội hóa 4.356 tỷ đồng;
- Giai đoạn từ 2021 - 2030: Tổng số vốn đầu tư ước khoảng 28.822 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách Trung ương 17.924 tỷ đồng, vốn ngân sách địa phương 2.541 tỷ đồng, vốn vay tín dụng ưu đãi 4.484 tỷ đồng, vốn xã hội hóa 3.873 tỷ đồng;
Cơ cấu nguồn vốn như sau: Ngân sách Trung ương 35.501 tỷ đồng (chiếm 59,83%), nguồn vốn ngân sách địa phương 5.152 tỷ đồng (chiếm 8,68%), nguồn vốn vay tín dụng 6.810 tỷ đồng (chiếm 11,48%), các nguồn vốn xã hội hóa 11.878 tỷ đồng (chiếm 20,02%).
V. Cơ chế chính sách và giải pháp thực hiện:
1. Giải pháp thực hiện và chính sách quản lý Quy hoạch:
- Trên cơ sở nội dung Quy hoạch được phê duyệt, Sở Giao thông vận tải tổ chức xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định rõ từng công trình, phần việc; công bố công khai quy hoạch; giành quỹ đất hợp lý để mở rộng, nâng cấp các công trình giao thông theo quy hoạch;
- Có chính sách ưu tiên, tập trung đầu tư các công trình giao thông vào những khu vực và vào những vùng trọng điểm để phát huy ngay hiệu quả kinh tế - xã hội, tránh đầu tư dàn trải; đồng thời, chú ý đầu tư các công trình giao thông ở vùng sâu, vùng xa đảm bảo giao thông thông suốt, thuận tiện an toàn;
- Phát triển giao thông vận tải phải trên cơ sở huy động tốt nguồn lực của các thành phần kinh tế; ngoài nguồn lực từ ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương), quan tâm thực hiện tốt việc huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và trong nhân dân; vốn hợp tác khác trong và ngoài nước... để đầu tư phát triển giao thông vận tải. Có cơ chế chính sách phù hợp để thu hút đầu tư hạ tầng giao thông, phương tiện vận tải và thực hiện tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình.
2. Giải pháp hội nhập kinh tế quốc tế: Với mục tiêu xây dựng và phát triển tỉnh Bình Thuận trở thành trung tâm năng lượng, trung tâm chế biến quặng sa khoáng ti tan, trung tâm du lịch - thể thao biển; cần có những giải pháp hiệu quả, kịp thời để đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh như: Phát triển hạ tầng giao thông đối ngoại, phát triển phương tiện vận tải, chất lượng dịch vụ và công nghệ xếp dỡ đồng bộ, có tiêu chuẩn phù hợp với các nước trong khu vực và quốc tế. Hình thành các tập đoàn đủ mạnh để có thể hội nhập và cạnh tranh; sử dụng các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện thành phẩm, bán thành phẩm hiện đại, nâng cao trình độ công nhân lành nghề, cán bộ quản lý trong sản xuất công nghiệp, thi công các công trình giao thông vận tải.
3. Các giải pháp thu hút vốn:
- Tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ Trung ương và nguồn ngân sách địa phương. Cụ thể: Vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, trái phiếu Chính phủ, vốn vay tín dụng ưu đãi, vốn ngân sách tập trung của tỉnh, vốn vượt thu xổ số kiến thiết, ...;
- Vốn từ nguồn khai thác quỹ đất;
- Huy động từ các nguồn vốn viện trợ từ nước ngoài, các chương trình, dự án ODA;
- Thu hút nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân thông qua các hình thức hợp tác đầu tư, trước hết tập trung phát triển phương tiện vận tải và xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông;
- Thu hút nguồn vốn xây dựng các tuyến giao thông huyết mạch theo hình thức đối tác công tư (PPP) như các dự án BOT, BT, BTO;
- Đối với phát triển giao thông nông thôn: Khuyến khích đầu tư xây dựng theo phương châm “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”, tranh thủ các nguồn vốn từ các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông thôn mới.
4. Chính sách quản lý nhà nước về giao thông vận tải:
4.1. Phát triển giao thông vận tải theo Quy hoạch:
Căn cứ chiến lược, quy hoạch phát triển chuyên ngành giao thông vận tải được Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Giao thông vận tải tổ chức xây dựng kế hoạch ngắn hạn và trung hạn cho việc đầu tư xây dựng các công trình giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo các dự án đầu tư, cải tạo nâng cấp các tuyến đường, công trình phục vụ vận tải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt và Luật Đầu tư công; triển khai có hiệu quả đề án Phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn các huyện, thị xã để đảm bảo khả năng nối kết và giao thông thông suốt từ tỉnh đến huyện, từ huyện đến xã; phục vụ có hiệu quả cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ưu tiên tập trung đầu tư các công trình giao thông ở những khu vực và những vùng trọng điểm để phát huy ngay hiệu quả kinh tế - xã hội, tránh đầu tư dàn trải; đồng thời, chú ý đầu tư các công trình giao thông ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo đảm bảo giao thông thông suốt, thuận tiện, an toàn.
4.2. Các giải pháp, chính sách đổi mới tổ chức quản lý, cải cách hành chính:
Sắp xếp lại các đơn vị quản lý theo mô hình chức năng, tách chức năng quản lý Nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh, tinh gọn bộ máy quản lý. Đẩy mạnh chương trình cổ phần hóa, thực hiện chủ trương giao, bán, khoán kinh doanh và cho thuê doanh nghiệp Nhà nước. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các dịch vụ công như xây dựng và bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông, môi trường giao thông đô thị.
4.3. Ứng dụng khoa học kỹ thuật:
Triển khai áp dụng các quy trình quy phạm trong xây dựng, quản lý bảo trì công trình giao thông; khuyến khích áp dụng công nghệ, vật liệu mới vào xây dựng; áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành; xây dựng các trung tâm kiểm định, quản lý chất lượng công trình.
4.4. Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
Thực hiện chương trình đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân lành nghề. Áp dụng chế độ tuyển dụng công khai thông qua thi tuyển, thử việc.
4.5. Chính sách phát triển vận tải:
- Kêu gọi xã hội hóa để đầu tư xây dựng hệ thống bến xe, trạm dừng nghỉ, trung tâm kiểm định xe cơ giới, trung tâm đào tạo sát hạch lái xe, trung tâm sửa chữa bảo trì xe..;
- Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp, khuyến khích mọi thành phần kinh tế và cá nhân tham gia đầu tư đổi mới và hiện đại hóa các phương tiện vận tải đảm bảo tiện nghi, an toàn và bảo vệ môi trường; nâng cao tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn, xây dựng hệ thống giá cước hợp lý;
- Phát triển đa dạng các dịch vụ vận tải, đảm bảo nhanh chóng, an toàn, tiện lợi, tiết kiệm chi phí xã hội;
- Chính sách hỗ trợ, ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng. Ưu tiên phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistic.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết triển khai công bố công khai Quy hoạch và quản lý, thực hiện Quy hoạch theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trong quá trình thực hiện cần tiến hành xem xét, đánh giá để kịp thời điều chỉnh bổ sung cho phù hợp cho yêu cầu phát triển của từng giai đoạn quy hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải và các ngành liên quan xác định nguồn vốn đầu tư, xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để quy hoạch được triển khai đồng bộ, đúng tiến độ.
3. UBND các huyện, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết căn cứ cấp đường của các tuyến đường thuộc địa bàn quản lý theo quy hoạch được duyệt, phối hợp với các sở ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện công tác quản lý hành lang an toàn và quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 5196 QĐ/CT-UBBT ngày 17/12/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận (giai đoạn 2004 - 2010 và định hướng đến năm 2020).
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Nghị quyết 78/2015/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3 Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2015 thông qua "Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030"
- 4 Quyết định 699/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 5 Quyết định 214/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 47/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý hoạt động của cảng cạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 1037/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật Đầu tư công 2014
- 9 Quyết định 356/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 2049/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11 Quyết định 40/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh BìnhThuận ban hành
- 12 Thông tư 02/2012/TTLT-BGTVT-BKHĐT hướng dẫn nội dung, trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải cấp tỉnh do Bộ Giao thông vận tải - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- 13 Quyết định 140/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 129/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch chi tiết tuyến đường bộ ven biển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Quyết định 120/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận thời kỳ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Quyết định 1436/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Quyết định 21/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Luật giao thông đường bộ 2008
- 19 Quyết định 13/2008/QĐ-BGTVT phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường thuỷ nội địa Việt Nam đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 20 Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 21 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 22 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 23 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 699/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2 Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2015 thông qua "Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030"
- 3 Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030