ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 225/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 19 tháng 03 năm 2014 |
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ- CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ- CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ- CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn phát sóng phát thanh - truyền hình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020; Quyết định số 1671/QĐ- TTg ngày 08/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung quyết định số 2451/QĐ- TTg.
Căn cứ Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 09/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 992/QĐ-UBND ngày 29/8/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt đề cương chi tiết Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống phát thanh - truyền hình tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 01 /TTr- STTTT ngày 25 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống phát thanh, truyền hình tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm phát triển
1.1. Phát thanh
Quan điểm phát triển hoạt động của hệ thống phát thanh, truyền thanh cơ sở là phát triển nhanh, hiệu quả cao, bền vững đi đôi với quản lý tốt; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm thế giới, khu vực, các tỉnh thành phố lớn trong nước và phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của Việt Nam nói chung và của tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Nội dung phát thanh đảm bảo tính tư tưởng, tính chân thật, tính nhân dân, tính chiến đấu; là tiếng nói của Đảng bộ, Chính quyền và là diễn đàn của nhân dân tỉnh Bắc Ninh.
Từng bước đổi mới công nghệ phát thanh, hiện đại hóa hệ thống sản xuất chương trình, truyền dẫn phát sóng phát thanh.
Phát triển sự nghiệp phát thanh gắn liền với nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn và từng bước cải thiện đời sống của cán bộ, viên chức làm công tác phát thanh tỉnh Bắc Ninh; phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành liên quan và các huyện, thị xã, thành phố thực hiện quy hoạch phát triển chung của hệ thống phát thanh, truyền thanh cơ sở.
Phát triển mạnh hệ thống phát thanh, truyền thanh cấp huyện, cấp xã đến đông đảo các tầng lớp nhân dân, nâng cao chất lượng nội dung của chương trình truyền thanh xã. Chú trọng giành thời lượng lớn cho các chương trình khuyến nông, khuyến ngư, giúp người dân có kiến thức áp dụng vào thực tế sản xuất tại địa phương.
1.2. Truyền hình
Phát triển truyền hình hướng tới mục tiêu phục vụ nhu cầu, lợi ích của nhân dân; phát triển đi đôi với việc quản lý tốt để bảo đảm hệ thống truyền hình của tỉnh là công cụ tuyên truyền của Đảng và Nhà nước, phục vụ đắc lực trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền, góp phần bảo đảm an ninh chính trị quốc gia trong mọi tình huống.
Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các tỉnh, thành trong cả nước, các nước trong khu vực và trên thế giới, bảo đảm phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Ninh, từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động truyền hình.
Sử dụng các phương thức, công nghệ truyền dẫn phát sóng phù hợp, hỗ trợ cho nhau, đồng thời quan tâm hỗ trợ để người dân trang bị phương tiện thu hình phù hợp, đặc biệt là các hộ dân ở xa của tỉnh.
Phát triển sự nghiệp truyền hình trên cơ sở gắn kết các yếu tố nội dung, kỹ thuật, kinh tế; từng bước đổi mới kỹ thuật và công nghệ truyền hình theo hướng hội tụ các công nghệ.
Tăng cường xã hội hóa việc sản xuất các nội dung chương trình truyền hình theo đúng định hướng của Đảng và các quy định của Nhà nước; đẩy mạnh phát triển kênh truyền hình quảng bá song song với phát triển nhanh chóng các loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền.
Phát triển đồng bộ cả 3 khâu: sản xuất chương trình; truyền dẫn và phát sóng; phương tiện thu xem truyền hình.
2. Mục tiêu phát triển
2.1 Phát thanh:
Từng bước tăng thời lượng phát sóng, kết cấu chương trình hợp lý hơn, nâng cao chất lượng tín hiệu, công suất phát sóng, đổi mới công nghệ sản xuất chương trình, truyền dẫn, phát sóng, theo hướng hiện đại hóa.
Tổ chức bộ máy tinh gọn, tăng cường nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng để nâng cao chất lượng, nội dung chương trình, đa dạng hóa nội dung, đáp ứng yêu cầu của phát thanh hiện đại. Đầu tư mua sắm trang thiết bị cần thiết để nâng cao chất lượng chương trình kỹ thuật đáp ứng tốt sự phát triển công nghệ thông tin .
Tăng cường trao đổi thông tin, chương trình với các đài địa phương trong tỉnh; tăng thời lượng các chương trình phát thanh trực tiếp, đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp chương trình phát thanh thu hút quảng cáo. Xây dựng, củng cố các Đài truyền thanh cơ sở để bảo đảm các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh đều có thể tiếp âm đài quốc gia, đài tỉnh, huyện. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Đài cơ sở, làm tốt công tác tuyên truyền, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội.
2.2 Truyền hình
Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng, tăng thời lượng các chương trình truyền hình địa phương, bên cạnh các chương trình thời sự, thời sự tổng hợp, chú trọng sản xuất các chương trình chuyên đề, giải trí, đồng thời đẩy mạnh thực hiện liên kết trong sản xuất chương trình. Tăng thời lượng, nâng cao chất lượng các chương trình tự sản xuất. Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, từng bước đồng bộ trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của việc sản xuất các chương trình truyền hình.
Đầu tư phát triển công nghệ truyền hình mới, phấn đấu ở mức độ khá so với công nghệ truyền hình của các tỉnh, thành trong cả nước và của các nước trong khu vực và trên thế giới, chú trọng xu hướng hội tụ với các dịch vụ viễn thông - tin học - truyền hình trong phát triển công nghệ. Kết hợp nhiều phương thức truyền dẫn, phát sóng (vệ tinh, mặt đất, cáp, Internet) và tận dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông đã có của các ngành, đơn vị có liên quan để nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu thông tin của mọi đối tượng trong xã hội.
Triển khai phát sóng truyền hình số mặt đất theo một lộ trình hợp lý, phù hợp với lộ trình số hóa của quốc gia, phù hợp điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh. Cuối năm 2016 chấm dứt phát sóng truyền hình tương tự tại địa phương. Xây dựng mô hình tổ chức của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh phù hợp với quy hoạch truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020 và Đề án số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất bảo đảm Đài PTTH tỉnh tập trung vào sản xuất chương trình truyền hình đáp ứng yêu cầu chỉ đạo và thông tin của địa phương. Đến năm 2020, xây dựng thêm 01 kênh và triển khai thực hiện 2 kênh BNTV1 - thời sự chính trị tổng hợp và BNTV2 - kênh quảng bá. Thời lượng phát sóng mỗi kênh: 24 giờ/ngày.
3. Chỉ tiêu chủ yếu
TT | Chỉ tiêu | 2013 | 2015 | 2020 |
1 | Tỷ lệ đài truyền thanh cơ sở sản xuất chương trình bằng vi tính (số hóa). | 10% | 50% | 100% |
2 | Tỷ lệ số thôn, khu phố có loa truyền thanh | 100% | 100% | 100% |
3 | Tỷ lệ đài truyền thanh cơ sở áp dụng truyền thanh không dây | 31% | 48% | 80% |
4 | Thời lượng phát sóng phát thanh Đài PTTH tỉnh | 2,5 giờ/ngày | 7 giờ/ngày | 17 giờ/ngày |
5 | Số chương trình thời sự tổng hợp của Đài PTTH tỉnh | 3 | 3 | 5 |
6 | Số chương trình chuyên đề của Đài PTTH tỉnh | 1 | 2 | 3 |
7 | Thời gian Đài huyện phát sóng | 1-2 buổi/ngày | 2 buổi/ngày | 2-3 buổi/ngày |
8 | Thời lượng phát sóng phát thanh của Đài huyện | 30-60 phút/ngày | 60 phút/ngày | 60-90 phút/ngày |
9 | Số chương trình phát thanh địa phương Đài huyện sản xuất mỗi ngày | 1 | 1 | 1-2 |
10 | Số chương trình phát thanh và trang truyền hình địa phương các Đài huyện phối hợp với Đài tỉnh sản xuất mỗi tháng | 1 | 1 | 2 |
11 | Số chương trình phát thanh đài cơ sở sản xuất mỗi tuần | 2-3 | 2-3 | 3 |
12 | Thời lượng chương trình phát thanh đài cơ sở sản xuất | 15 phút | 15-20 phút | 30 phút |
13 | Thời lượng phát sóng truyền hình Đài PTTH tỉnh | 18 giờ/ngày | 24 giờ/ngày | 24 giờ/ngày |
14 | Số kênh chương trình của Đài PTTH tỉnh | 1 kênh | 1 kênh | 2 kênh |
15 | Tỷ lệ số hộ xem truyền hình trả tiền | 35% | 50% | 80% |
16 | Tỷ lệ số hộ có khả năng xem được truyền hình số | 75% | 95% | 100% |
17 | Tổng số cán bộ biên chế thuộc Đài PTTH tỉnh | 73 | 135-150 | 185-200 |
18 | Tổng số lao động thuộc các đài cấp huyện | 85 | 110-120 | 130-140 |
19 | Số cán bộ chuyên trách tại mỗi đài cơ sở | 2 | 2 | 3 |
4. Phương hướng, nhiệm vụ
4.1 Phát thanh
4.1.1 Cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật phát thanh
a) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Giai đoạn 2013 - 2015:
Đài phát thanh tỉnh tiếp tục khai thác máy phát thanh FM công nghệ tương tự cùng với phát triển phát thanh trực tuyến thông qua trang thông tin điện tử của huyện, thị xã, thành phố từng bước ứng dụng phát thanh trên cơ sở hạ tầng kỹ thuật số.
Đầu tư bổ sung, nâng cấp thiết bị kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất chương trình phát thanh.
Tiếp tục duy trì công nghệ truyền dẫn phi tuyến qua mạng, phát sóng công nghệ Analog, đảm bảo tính tức thì của tin tức, phạm vi phủ sóng lớn của tín hiệu phát thanh.
Ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất chương trình với 3 phòng thu, nghiên cứu chuyển đổi máy phát thanh analog sang máy phát thanh số công suất lớn tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, đầu tư phát triển hạ tầng theo xu hướng số hóa chung của cả nước.
Giai đoạn 2016 - 2020:
Thực hiện số hóa hệ thống lưu trữ âm thanh.
Đầu tư hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật sản xuất chương trình, truyền dẫn phát sóng và không ngừng nâng cao chất lượng chương trình. Các trang thiết bị được đầu tư đổi mới đồng bộ với hệ thống phát thanh quốc gia.
b) Đài Phát thanh cấp huyện, thị xã, thành phố
Giai đoạn 2014 - 2015:
Đối với Đài Phát thanh các huyện, thị xã, thành phố, tiếp tục đầu tư các trang thiết bị sản xuất chương trình đảm bảo các điều kiện để các Đài thực hiện các tác phẩm truyền hình có chất lượng phát sóng trên chương trình truyền hình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
Giai đoạn 2016 - 2020:
Tiếp tục đầu tư nâng cấp trang thiết bị nâng cao chất lượng sản xuất chương trình.
Năm 2020, toàn bộ hệ thống hạ tầng phát thanh của Đài Phát thanh các huyện, thị xã, thành phố được số hóa theo tiêu chuẩn chung của quốc gia.
c) Đài truyền thanh cấp xã
Giai đoạn 2014 - 2015:
Tiếp tục đầu tư nâng cấp nâng cao hiệu quả hệ thống đài truyền thanh cơ sở; Đổi mới công nghệ sản xuất chương trình theo hướng hiện đại hóa 50% các Đài cơ sở sản xuất chương trình bằng vi tính (số hóa).
Lắp đặt bổ sung hệ thống loa truyền thanh tới tất cả các thôn, đồng thời tăng công suất máy phát, máy tăng âm, đảm bảo để 100% thôn, khu phố có loa truyền thanh, đảm bảo 100% số hộ được nghe loa truyền thanh cơ sở.
Cùng với phương thức truyền thanh có dây, từng bước chuyển đổi truyền thanh không dây FM. Đến năm 2015 có 48% đài truyền thanh cơ sở áp dụng truyền thanh không dây.
Mỗi Đài Truyền thanh cơ sở được bố trí 02 phòng: 01 phòng để máy tăng âm, máy phát sóng, 01 phòng bá âm và làm việc của tuyên truyền viên, phát thanh viên. (Các phòng máy phòng và làm việc có thể tận dụng cơ sở vật chất hiện có như Nhà văn hóa hoặc Trung tâm văn hóa thể thao xã).
Đối với khu vực nông thôn, triển khai đầu tư thay thế truyền thanh có dây bằng hệ thống truyền thanh không dây phát sóng FM sử dụng tần số nhằm khắc phục tình trạng sự cố dây dẫn, chất lượng tín hiệu thấp và diện phủ sóng hẹp.
Giai đoạn 2016 - 2020:
Đổi mới công nghệ sản xuất chương trình 100% đài cơ sở sản xuất chương trình bằng máy vi tính (số hóa), phát sóng theo hướng hiện đại hóa. Đến năm 2020 có 80% đài truyền thanh cơ sở áp dụng truyền thanh không dây.
4.1.2 Sản xuất chương trình
Giai đoạn 2014 đến 2015:
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật số trong việc sản xuất chương trình phát thanh tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố và các đài truyền truyền thanh cơ sở; xây dựng mô hình sản xuất chương trình phù hợp với tổ chức hệ chương trình mới; thống nhất về công nghệ, quy mô và thực hiện số hóa hệ thống lưu trữ âm thanh.
Giai đoạn 2015 đến 2020:
Xây dựng sản xuất chương trình theo công nghệ phát thanh hiện đại; từng bước đầu tư xây dựng các hệ thống sản xuất chương trình với quy mô phù hợp; xây dựng mạng kết nối diện rộng giữa đài tỉnh với các đài cấp huyện và các đài cơ sở.
Tăng cường khả năng trao đổi thông tin, chương trình với các đài huyện, thị xã, thành phố và các đài tỉnh bạn; tăng thời lượng phát thanh trực tiếp tại phòng thu và từ các địa điểm có sự kiện thông qua các phương tiện lưu động và cơ sở hạ tầng viễn thông của tỉnh.
4.1.3 Truyền dẫn và phát sóng
Kết hợp nhiều phương thức truyền dẫn, phát sóng nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng phủ sóng trong toàn tỉnh; duy trì và nâng cao chất lượng truyền dẫn tín hiệu phát thanh của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh qua Internet để tiếp phát sóng mặt đất phục vụ các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
Giai đoạn từ 2013 - 2015:
Đài tiếp tục khai thác và nâng công suất máy phát thanh FM công nghệ tương tự. Phát triển phát thanh trực tuyến thông qua trang thông tin điện tử.
Tiếp tục phát triển mạng lưới các đài phát sóng FM theo phương án rải mạng nhằm nâng cao chất lượng phủ sóng.
Đầu tư, nâng cấp thiết bị đầu cuối trong truyền dẫn tín hiệu qua Internet để nâng cao chất lượng sóng phát thanh địa phương ở các xã xa trung tâm tỉnh và tăng cường khả năng dự phòng cho hệ thống truyền dẫn tín hiệu phát thanh.
Triển khai đầu tư hệ thống truyền thanh cơ sở sâu rộng theo phương thức truyền dẫn hiệu quả nhất, phù hợp với địa hình từng địa phương.
Giai đoạn từ năm 2015 - 2020:
Triển khai phát thanh kỹ thuật số mặt đất, kỹ thuật số vệ tinh cùng với duy trì truyền dẫn phát sóng phát thanh công nghệ tương tự và phát thanh trực tuyến trên Trang thông tin điện tử.
Tiếp tục phát triển mạng truyền dẫn, phát sóng tương tự, từng bước dần chuyển đổi sang kết hợp phát thanh số: thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ sơn chuyển đổi trước, các huyện còn lại chuyển đổi sau.
Đồng bộ và hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật sản xuất chương trình theo hướng số hóa hoàn toàn.
Thực hiện song song hai phương thức truyền dẫn phát sóng: tương tự và số trên địa bàn tỉnh.
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tiếp tục duy trì việc cập nhật chương trình phát thanh lên trang thông tin điện tử tổng hợp bacninhtv.vn, đồng thời, kết nối và đưa chương trình vào các mạng điện thoại di động.
Chuyển đổi hoàn toàn việc truyền dẫn, phát sóng phát thanh công nghệ analog sang công nghệ số theo tiêu chuẩn quốc gia vào năm 2020.
Thực hiện phát sóng phát thanh địa phương trên vệ tinh khi có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn.
4.1.4 Dịch vụ phát thanh của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Đài PT&TH tỉnh hoạt động bằng ngân sách và nguồn thu quảng cáo, tài trợ. Cơ cấu doanh thu theo hướng tăng doanh thu từ quảng cáo phát triển nhanh, bền vững bên cạnh đó tăng tỷ trọng từ các nguồn thu khác. Tốc độ tăng trưởng nguồn thu quảng cáo, tài trợ đạt 10 - 15%/năm.
Phát triển mạnh doanh thu dịch vụ từ các dịch vụ trò chơi giải trí trên phát thanh có gắn kết với nội dung số trong dịch vụ viễn thông, xây dựng các chương trình phát thanh vừa làm phong phú nội dung chương trình, vừa có nội dung, kinh doanh dịch vụ gia tăng trên nền các nội dung đó.
Phát triển, mở rộng hệ ''âm nhạc - thông tin - giải trí'' theo hướng khai thác và huy động các thành phần kinh tế trong xã hội tham gia tài trợ, hỗ trợ và quảng cáo trên sóng phát thanh, phù hợp với nội dung, tính chất và phạm vi của hệ chương trình.
4.2 Truyền hình
4.2.1 Cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật truyền hình
Giai đoạn 2014 - 2015:
Đầu tư xây dựng trung tâm sản xuất chương trình của Đài Truyền hình tỉnh với dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến, đảm bảo nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng phát sóng trên các kênh.
Đầu tư hạ tầng kỹ thuật nhằm hiện đại hóa hạ tầng truyền hình hiện có.
Ứng dụng triệt để công nghệ số trong ghi hình, dựng hình, quản lý tư liệu truyền hình và truyền dẫn tín hiệu từ phòng sản xuất chương trình lên trạm phát xạ, phát sóng analog.
Nâng cấp hệ thống hạ tầng trung tâm sản xuất chương trình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
Bổ sung thiết bị sản xuất chương trình theo Đề án phát sóng quảng bá kênh Truyền hình Bắc Ninh trên vệ tinh đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất chương trình và truyền dẫn phát sóng, đầu tư hệ thống ray quay phim.
Đầu tư hoàn thiện xe truyền hình lưu động và các thiết bị đi kèm, đảm bảo có thể thực hiện truyền hình trực tiếp tất cả các chương trình, sự kiện quan trọng trong tỉnh, trong nước và khu vực tổ chức trên địa bàn tỉnh đạt chất lượng cao.
Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để phát sóng truyền hình số mặt đất theo lộ trình số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình tương tự mặt đất..
Đến năm 2015, có cơ sở vật chất đồng bộ, tương đối hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Đài trong tình hình mới.
Giai đoạn 2016 - 2020:
Đầu tư xây dựng trung tâm sản xuất chương trình của Đài Truyền hình tỉnh với dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến, đảm bảo nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng phát sóng trên các kênh.
Xây dựng hệ thống trường quay và đầu tư các trang thiết bị sản xuất chương trình kỹ thuật số đảm bảo tiêu chuẩn để Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh sản xuất các chương trình có chất lượng nội dung, chất lượng kỹ thuật cao.
Truyền dẫn, phát sóng kênh chương trình truyền hình của tỉnh trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng số mặt đất của các đơn vị trên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
4.2.2 Sản xuất chương trình
Giai đoạn 2014 - 2015:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ kỹ thuật số trong công đoạn sản xuất chương trình; xây dựng dây chuyền sản xuất phù hợp với thời lượng chương trình, đồng bộ về công nghệ thiết bị; thực hiện số hóa hệ thống lưu trữ tư liệu truyền hình. Tăng cường hợp tác sản xuất, trao đổi chương trình truyền hình với các Đài địa phương, các Bộ, ngành và các đơn vị, tổ chức khác trong xã hội.
Tăng cường khả năng trao đổi thông tin, mua bản quyền và nâng cao chất lượng biên tập, biên dịch các chương trình truyền hình nước ngoài, hợp tác với các đơn vị, tổ chức trong và ngoài tỉnh để sản xuất, trao đổi, khai thác chương trình và cung cấp các dịch vụ truyền hình trả tiền cho các hộ dân có nhu cầu xem truyền hình ở mức cao hơn. Số hóa toàn bộ các khâu sản xuất hậu kỳ, truyền dẫn, phát sóng các chương trình truyền hình hàng ngày.
Giai đoạn 2016 - 2020:
Xây dựng và kết nối đồng bộ hạ tầng mạng thông tin trong các cơ sở của Đài, đảm bảo kết nối từ khâu lấy tin, sản xuất chương trình đến phát sóng tự động đều có thể truyền đưa trên môi trường mạng.
Đầu tư mua sắm trang thiết bị kỹ thuật chuẩn bị cho cho các phòng thu chức năng, sản xuất, phát sóng các chương trình của Đài theo định dạng độ phân giải cao HDTV.
4.2.3 Truyền dẫn, phát sóng
Ứng dụng đồng thời các phương thức truyền dẫn phát sóng: mặt đất, vệ tinh, cáp, viễn thông. Chú trọng thúc đẩy phát triển truyền hình qua mạng internet, truyền hình vệ tinh để đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí của người dân, phục vụ nhiệm vụ thông tin đối ngoại.
Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, từng bước đồng bộ trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của việc sản xuất, truyền dẫn phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình. Số hóa toàn bộ các khâu sản xuất hậu kỳ, truyền dẫn, phát sóng các chương trình truyền hình hàng ngày, Đầu tư hệ thống truyền dẫn có khả năng nhận tin từ xa nhằm nâng cao tính thời sự của các chương trình.
Đến năm 2015, duy trì hệ thống truyền dẫn phát sóng truyền hình tương tự. Tiếp tục, điều chỉnh công suất đối với các máy phát hiện có, đồng thời đầu tư thêm các máy phát có công suất phù hợp. Tiếp tục áp dụng cả công nghệ truyền dẫn, phát sóng truyền hình analog và số mặt đất. Sau năm 2016, chấm dứt hệ thống phát sóng tương tự theo lộ trình số hóa của cả nước.
Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để phát sóng truyền hình số mặt đất theo quy hoạch của Chính phủ.
Giai đoạn 2016- 2020: Ngừng phát sóng truyền hình công nghệ tương tự, chuyển hẳn sang phát sóng TH kỹ thuật số mặt đất.
Lộ trình số hóa
Mục tiêu thực hiện lộ trình số đúng theo quyết định số 22/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch truyền dẫn phát sóng phát thanh truyền hình Việt Nam đến năm 2020 và Quyết định số 2451/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020.
Giai đoạn 2014 - 2015: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh phối hợp với doanh nghiệp được cấp phép để phát kênh truyền hình Bắc Ninh trên sóng truyền hình số mặt đất tại khu vực một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh chỉ sản xuất, biên tập nội dung chương trình, phần việc truyền dẫn, phát sóng chuyển hoàn toàn cho doanh nghiệp thực hiện, sóng truyền hình số được phát thử nghiệm tối thiểu 1 năm (đầu năm 2015) trước khi phát chính thức. Trong quá trình phát sóng thử nghiệm, kênh truyền hình Bắc Ninh vẫn phát song song trên sóng truyền hình tương tự mặt đất.
Kênh truyền hình Bắc Ninh hiện tại phải được phát sóng trong tất cả các gói thuê bao do dịch vụ truyền hình trả tiền cung cấp trên địa bàn.
Giai đoạn 2016 - 2020: (sau 01 năm phát sóng số thử nghiệm) chuyển hoàn toàn sang phát trên hạ tầng phát sóng số mặt đất, phạm vi phủ sóng mở rộng bao trùm một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
Cuối năm 2016, chấm dứt truyền dẫn phát sóng tương tự và chuyển hoàn toàn sang truyền dẫn, phát sóng số mặt đất trên cơ sở thuê lại hạ tầng truyền dẫn phát sóng công nghệ số mặt đất của các doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ truyền dẫn phát sóng truyền hình số mặt đất trên địa bàn.
Truyền hình cáp:
Mạng truyền hình cáp phải được phát triển theo hướng tăng cường sử dụng cáp sợi quang và nâng cao tỷ lệ cáp ngầm để bảo đảm chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị.
Mạng lưới cáp có khả năng truyền tải các tín hiệu phát thanh truyền hình, viễn thông và Internet trên một hạ tầng thống nhất phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ.
Từ năm 2014, kênh truyền hình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh đưa vào tất cả các mạng truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh và được truyền dẫn ở tất cả các địa bàn có dịch vụ truyền hình cáp.
Từng bước ứng dụng để đến năm 2020, chuyển toàn bộ sang công nghệ số. Truyền hình cáp Bắc Ninh chuyển hoàn toàn sang công nghệ số trước năm 2020 theo đúng lộ trình số hóa đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt.
Truyền hình vệ tinh:
Kênh chính trị - xã hội của Đài Phát thanh - Truyền hình Bắc Ninh phát sóng độc lập qua vệ tinh phục vụ các tầng lớp nhân dân trong tỉnh và quốc gia.
Truyền hình trên mạng internet:
Tiếp tục duy trì việc cung cấp các tác phẩm truyền hình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh lên trang thông tin điện tử bacninhtv.vn.
Chương trình truyền hình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh đưa vào mạng internet phát song song với sóng truyền hình mặt đất, đồng thời lưu trữ trên mạng internet để khán giả có thể tìm kiếm, xem lại chương trình sau đó.
Truyền hình trên mạng điện thoại di động:
Chương trình truyền hình địa phương được đưa vào cung cấp trên dịch vụ truyền hình qua mạng điện thoại di động; phấn đấu đến năm 2014, truyền hình Bắc Ninh sẽ có trên tất cả các mạng điện thoại di động có cung cấp dịch vụ truyền hình trên mạng di động trên địa bàn tỉnh.
Đến năm 2015, truyền hình Bắc Ninh được phát triển mạnh trên mạng điện thoại di động với các dịch vụ hiện đại tương ứng với trình độ phát triển viễn thông toàn quốc.
Dịch vụ truyền hình qua Internet
Giai đoạn 2014 - 2020, tiếp tục duy trì và phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp triển khai dịch vụ truyền hình qua Internet ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục đưa các kênh truyền hình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh trên hệ thống dịch vụ này.
4.2.4 Công nghệ và tiêu chuẩn
Trong giai đoạn 2014 - 2020, truyền hình Bắc Ninh từng bước áp dụng công nghệ truyền hình số qua mạng cáp, vệ tinh và phát truyền hình mặt đất theo hướng tiên tiến, hiện đại, phù hợp với yêu cầu quốc gia.
4.2.5 Phương tiện thu xem
Xây dựng và triển khai chương trình dự án hỗ trợ thiết bị xem truyền hình cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo và gia đình chính sách thiết bị thu truyền hình số mặt đất theo đề án số hóa truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh..
Triển khai Đề án hỗ trợ phương tiện nghe nhìn cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2015.
Đến năm 2015, đảm bảo 100% các hộ trên địa bàn tỉnh đều có phương tiện nghe nhìn mục đích để đưa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với người dân theo đúng Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 31/10/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt Đề án hỗ trợ phương tiện nghe nhìn cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2015.
4.2.6 Phát triển dịch vụ
Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng doanh thu của Đài tỉnh bằng cách mở rộng phạm vi phủ sóng, bước đầu có nguồn thu từ kênh truyền hình có phạm vi phủ sóng khu vực, quốc tế và kênh truyền hình mới mở (BNTV2). Đa dạng hóa các loại nguồn thu, đảm bảo cơ cấu nguồn thu bền vững. Tốc độ tăng trưởng nguồn thu quảng cáo, tài trợ đạt 40%/năm.
Củng cố tổ chức và tăng cường của dịch vụ quảng cáo; mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động quảng cáo theo đúng pháp luật, tiến tới xây dựng chiến lược quảng cáo linh hoạt phù hợp kinh tế thị trường; tăng nguồn thu từ dịch vụ văn hóa, kỹ thuật, đào tạo.Tận dụng lợi thế của truyền thông, thâm nhập mạnh vào thị trường cung cấp nội dung số cho viễn thông, có chiến lược phát triển lâu dài để có những dịch vụ mang lại lợi nhuận ổn định cho truyền hình.
Ngoài nguồn thu chính từ hoạt động quảng cáo, thúc đẩy các nguồn thu từ trao đổi và bán bản quyền, thúc đẩy các loại nguồn thu từ dịch vụ truyền thông, dịch vụ kinh doanh các thiết bị truyền hình. Phát triển nhanh, mạnh dịch vụ truyền hình trả tiền tới tất cả các địa phương trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
4.2.7 Truyền hình trả tiền
Tổ chức lại hoạt động liên kết để cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền của đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật (Quy chế 20 quản lý hoạt động truyền hình trả tiền, Quyết định 1448, quy hoạch dịch vụ phát thanh, truyền hình…) duy trì mô hình liên kết giữa các đơn vị cung cấp nội dung, kiểm duyệt nội dung và cung cấp dịch vụ. Trong đó, nâng cao trách nhiệm của đơn vị kiểm duyệt nội dung, hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng để lọt các thông tin vi phạm Luật Báo chí trên hệ thống truyền hình trả tiền.
Các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền khác hoạt động theo quy định của pháp luật theo hướng cho phép phép những đơn vị có đủ năng lực và cam kết lộ trình triển khai hạ tầng và cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền trên phạm vi toàn tỉnh, nhằm thực hiện cạnh tranh theo cơ chế thị trường.
Giai đoạn 2014 - 2015:
Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền đến trung tâm tất cả các xã. Ngầm hóa mạng ngoại vi tại khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan, các khu đô thị mới, khu dân cư mới tại thành phố Bắc Ninh.
Giai đoạn 2016 - 2020:
Phát triển mạng lưới truyền hình trả tiền đến 100% địa bàn trên toàn tỉnh. Đảm bảo 100% số hộ dân trên địa bàn có nhu cầu đều có thể sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền, công nghệ số. Ngầm hóa mạng ngoại vi tại khu vực thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn.
Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền dựa trên nền tảng truyền dẫn của mạng viễn thông.
5. Nhu cầu vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển cho hệ thống phát thanh truyền hình của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2015 là 101,9 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020 là: 625,5 tỷ đồng.
Toàn bộ giai đoạn 2014 - 2020, tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển hệ thống truyền hình tỉnh Bắc Ninh là 727,4 tỷ đồng, gồm các nguồn: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, xã hội hóa và các nguồn vốn khác.
6. Giải pháp thực hiện
6.1 Giải pháp về đổi mới tổ chức bộ máy và cơ chế chính sách
Xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và hệ thống phát thanh các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng và nhiệm vụ được giao; đổi mới tổ chức và công tác quản lý phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và xu thế phát triển của phát thanh - truyền hình cả nước.
Đổi mới, bổ sung cơ chế, chính sách liên quan đến sự phát triển của báo chí nói chung, phát thanh - truyền hình nói riêng phù hợp với quy định của pháp luật và sự phát triển của phát thanh - truyền hình trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; có chế độ, chính sách hợp lý đối với người làm phát thanh - truyền hình, đặc biệt là cán bộ các đài truyền thanh cơ sở.
Xây dựng các quy định về tổ chức, về tiêu chuẩn cán bộ, về mối quan hệ của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh các huyện, thị xã, thành phố với các cơ quan báo chí, các cơ quan trong tỉnh, các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động phát thanh - truyền hình; Đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo hướng đẩy mạnh thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh các huyện, thị xã, thành phố nhằm khuyến khích các đơn vị khai thác và quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển sự nghiệp phát thanh - truyền hình của tỉnh, từng bước thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí, phát thanh - truyền hình thuộc thẩm quyền tại địa phương.
Kiện toàn và tăng cường hiệu lực quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí, xuất bản và phát thanh - truyền hình. Khắc phục tình trạng chồng chéo, phân công, phân cấp không rõ ràng giữa các cơ quan quản lý, giữa các cấp; bảo đảm sự tập trung, hiệu quả của công tác chỉ đạo, quản lý báo chí, phát thanh - truyền hình trong phạm vi toàn tỉnh. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí, phát thanh - truyền hình ở tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố cần tăng thêm biên chế, đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, xây dựng bộ phận theo dõi để hoàn thành tốt công tác quản lý nhà nước về báo chí, phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý vi phạm. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra những đơn vị để xảy ra sai phạm kéo dài nhưng không có biện pháp chấn chỉnh; thanh kiểm tra đột xuất những đơn vị có dấu hiệu vi phạm. Tăng cường áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính bằng tiền ở mức cao nhất của khung hình phạt và hình thức xử phạt bổ sung như đình bản, thu hồi giấy phép hoạt động theo đúng thẩm quyền.
Hoàn thiện phương thức và cơ chế phối hợp để xử lý có hiệu quả thông tin phản hồi, khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức đối với thông tin trên hệ thống phát thanh - truyền hình.
Xây dựng cơ chế khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin giúp cơ quan quản lý nhà nước ngăn chặn, hạn chế và xử lý kịp thời những sai phạm đã hoặc sẽ diễn ra.
6.2 Giải pháp về vốn đầu tư
Tăng cường mở rộng mối quan hệ hợp tác với các Bộ, ngành Trung ương; các tổ chức nước ngoài; các đơn vị, tổ chức trong nước và trên địa bàn tỉnh nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng các phương tiện thiết bị phát thanh - truyền hình địa phương.
Thực hiện lồng ghép sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư như: vốn xây dựng cơ bản tập trung của ngân sách địa phương, vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu, vốn chương trình dự án, vốn tài trợ trong và ngoài nước, vv… đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống phát thanh - truyền hình của tỉnh. Bảo đảm các nguồn vốn để triển khai các dự án đầu tư của quy hoạch này.
6.3 Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Từng bước tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức; xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực phát thanh - truyền hình phù hợp với yêu cầu thực tế và mô hình tổ chức của hệ thống phát thanh - truyền hình theo từng năm và từng giai đoạn cụ thể.
Xây dựng kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phù hợp với trình độ phát triển; cải tiến hình thức và nâng cao chất lượng đào tạo, kết hợp các hình thức đào tạo trong nước và ngoài nước với một tỷ lệ hợp lý; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng toàn diện về lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, chuyên môn, nghiệp vụ, bảo đảm đáp ứng nhiệm vụ được giao và chủ động nguồn cán bộ quản lý cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút, phát triển đội ngũ cán bộ (cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật) để có được những chuyên gia giỏi, có năng lực chuyên môn cao, nhằm tạo ra nguồn lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp phát thanh - truyền hình của tỉnh.
Xây dựng cơ chế, chính sách về tiền lương, phụ cấp và các chế độ khác cho cán bộ của các đài truyền thanh cấp xã.
Nghiên cứu cơ chế, chính sách ưu tiên cho nhà báo, phóng viên trong các nội dung sau: Tuyển dụng, nâng lương, khen thưởng, xây dựng cơ chế bảo đảm an toàn cho phóng viên trong khi tham gia hoạt động báo chí phát thanh - truyền hình.
6.4 Giải pháp về khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học phục vụ việc phát triển công nghệ mới, ứng dụng các công nghệ hiện đại trên thế giới.
Coi trọng nghiên cứu, ứng dụng công nghệ quản lý tiên tiến, kỹ thuật đo lường hiện đại, xây dựng các tiêu chuẩn, quy chế kỹ thuật phục vụ quản lý nhà nước về phát thanh - truyền hình; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý và lưu trữ thông tin, giám sát kỹ thuật.
Tăng cường ứng dụng các phương thức truyền dẫn phát sóng hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền dẫn phát sóng qua vệ tinh.
Tích cực ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin trong khâu biên tập, duyệt nội dung và giám sát sản xuất chương trình nhằm tăng tính tức thời, rút ngắn các công đoạn xử lý thông tin, dữ liệu, đồng thời tiết kiệm chi phí trong sản xuất chương trình phát thanh - truyền hình.
6.5 Giải pháp về hợp tác trong khu vực và trong nước
Tăng cường hợp tác với các Đài Phát thanh - Truyền hình khu vực Đồng bằng sông Hồng và trong nước để đẩy mạnh trao đổi và sản xuất các tác phẩm, chương trình phát thanh - truyền hình.
Thường xuyên trao đổi chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp quản lý của các cơ quan trong hệ thống phát thanh - truyền hình.
Mở rộng hình thức liên kết trong sản xuất chương trình với các Đài Phát thanh - Truyền hình, các tổ chức được cấp phép sản xuất chương trình phát thanh - truyền hình trong và ngoài tỉnh.
Tích cực hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp nhằm đa dạng hóa các phương thức truyền dẫn phát sóng, đặc biệt là truyền dẫn qua mạng internet, mạng viễn thông.
6.6 Giải pháp về không gian phát triển hệ thống
Đẩy mạnh sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương, đặc biệt là các cơ quan thuộc ngành Tài nguyên - Môi trường trong việc quy hoạch, xây dựng kế hoạch sử dụng đất trong từng giai đoạn, trong đó ưu tiên quỹ đất để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn, phát sóng; các cơ sở phục vụ sản xuất chương trình phát thanh - truyền hình trên địa bàn.
Thực hiện việc dùng chung cơ sở hạ tầng truyền dẫn phát sóng phát thanh - truyền hình với truyền dẫn viễn thông theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Tăng cường liên kết trong truyền dẫn phát sóng, đặc biệt là truyền dẫn phát sóng qua mạng internet, qua vệ tinh, mạng điện thoại di động và dịch vụ truyền hình cáp.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống phát thanh - truyền hình tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; làm đầu mối, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện quy hoạch này.
Báo cáo và phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc theo dõi và chỉ đạo các đơn vị thực hiện quy hoạch.
Xây dựng và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế để hoạt động phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh nâng cao hiệu quả hoạt động, đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phương.
Hướng dẫn, hỗ trợ và phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, hệ thống các Đài Phát thanh cấp huyện, Truyền hình cáp và internet đầu tư xây dựng hạ tầng mạng lưới phát thanh truyền hình theo hướng đổi mới công nghệ, phủ sóng diện rộng, nâng cao chất lượng tín hiệu.
Phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị trong hệ thống phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh thực hiện các đề án trong quy hoạch.
Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất các biện pháp thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện nội dung Quy hoạch.
2. Các sở ban ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ, đóng góp các ý tưởng, phương án, biện pháp, cách thức phù hợp nhằm thực hiện tốt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống phát thanh - truyền hình tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện các nội dung có liên quan, trọng tâm là:
Bảo đảm các nguồn vốn, phối hợp thu hút và triển khai thực hiện các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp xây dựng cơ chế, chính sách giúp các cơ quan, đơn vị trong hệ thống phát thanh - truyền hình nâng cao hiệu quả hoạt động, phục vụ ngày càng tốt hơn các nhiệm vụ chính trị được giao.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh triển khai các hoạt động nhằm đưa thông tin đến với đông đảo người dân trong tỉnh, hỗ trợ sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động phát thanh - truyền hình
Các cơ quan, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh căn cứ vào quy hoạch này để xây dựng kế hoạch phát triển sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án và tiến hành đầu tư phù hợp phù hợp với định hướng phát triển của ngành và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với quy định của Nhà nước.
Tích cực phối hợp sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các mục tiêu đã được đề ra trong Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển phát thanh truyền hình Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030
- 2 Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ nhuận bút đối với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, bản tin trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Cà Mau
- 4 Quyết định 1831/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 992/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương chi tiết quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống phát thanh truyền hình tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6 Quyết định 1671/QĐ-TTg năm 2012 sửa đổi Quyết định 2451/QĐ-TTg phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 80/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án hỗ trợ phương tiện nghe nhìn cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2015
- 8 Quyết định 2451/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 22/2009/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 11 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Luật Báo chí 1989
- 1 Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Cà Mau
- 2 Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ nhuận bút đối với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, bản tin trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển phát thanh truyền hình Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030