UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2260/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 04 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHOẺ NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2006-2010, 2015 VÀ TẦM NHÌN 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 116/2006/QĐ-TTg ngày 26/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 957/SYT-KH ngày 15/11/2007; của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo số 692/BC-SKHĐT ngày 20/11/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án Qui hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006 - 2010, 2015 và tầm nhìn 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu chung
Củng cố hệ thống y tế tỉnh Yên Bái hoàn chỉnh, phát triển và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; giảm tỷ lệ mắc bệnh, giảm tỷ lệ tử vong, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng cuộc sống. Củng cố và phát triển mạng lưới y tế cơ sở bền vững. Phấn đấu để mọi người dân được cung cấp dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Mọi người được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu chung về sức khỏe:
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm 2010 | Năm 2015 | Năm 2020 |
1 | Tuổi thọ trung bình tăng và đạt | tuổi | >72 | 73 | 75 |
2 | Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ ra sống | ca | 70 | 65 | 60 |
3 | Tỷ lệ chết TE<1 tuổi/1.000 trẻ đẻ ra sống | %o | <20 | <18 | <17 |
4 | Tỷ lệ chết TE<5 tuổi/1.000 trẻ đẻ ra sống | %o | 28 | 25 | 18 |
5 | Tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lượng <2.500 g | % | 7 | 6 | 5 |
6 | Tỷ lệ TE<5 tuổi bị suy dinh dưỡng | % | <20 | 15 | 10 |
7 | Tỷ lệ tử vong sơ sinh | %o | 15 | 12 | 10 |
8 | Chiều cao trung bình của thanh niên | mét | >1,60 | 1,62 | 1,65 |
b) Các chỉ tiêu đảm bảo về y tế:
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm 2010 | Năm 2015 | Năm 2020 |
1 | Bác sĩ/10.000 dân | Người | 7 | 8 | 10 |
2 | Dược sĩ đại học /10.000 dân | Người | 0,5 | 1 | 1,5 |
3 | Tỷ lệ xã có bác sĩ | % | 75 | 80 | 85 |
4 | Tỷ lệ xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi | % | 100 | 100 | 100 |
5 | Tỷ lệ xã có trạm y tế | % | 100 | 100 | 100 |
6 | Tỷ lệ xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế | % | >76,1 | 80 | 90 |
7 | Tỷ lệ thôn bản có NVYT hoạt động | % | 100 | 100 | 100 |
c) Các chỉ tiêu về dịch vụ y tế:
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm 2010 | Năm 2015 | Năm 2020 |
1 | Lần khám bệnh/người/năm | lần | 2 | 2,5 | 3 |
2 | Ngày điều trị trung bình/1bệnh nhân | ngày | 8 | 7 | 7 |
3 | Giường bệnh/10.000 dân (cả tuyến xã ) | giường | 37,05 | 38,45 | 39,1 |
d) Các chỉ tiêu về y tế dự phòng:
Chủ động phòng chống, tích cực giám sát và khống chế các dịch bệnh nguy hiểm, các bệnh mới phát sinh; giảm 10 - 30% số người mắc và chết do các bệnh dịch gây ra; không để dịch lớn xảy ra; duy trì kết quả đạt được của công tác dự phòng trong những năm qua. Hạn chế tốc độ gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS; số người nhiễm HIV/dân số ở mức dưới 0,3% vào năm 2010 và không gia tăng vào các năm sau. Thanh toán bệnh bướu cổ, bệnh phong theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới và Việt Nam. Chủ động phòng, chống và quản lý các bệnh không lây nhiễm như: Tim mạch, ung thư, đái tháo đường, bệnh nghề nghiệp. Bảo đảm thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng, hạn chế các vụ ngộ độc do thực phẩm không an toàn gây ra.
3. Các nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể
a) Củng cố và nâng cao chất lượng của hệ thống y tế dự phòng:
Giai đoạn 2006-2010, tập trung thực hiện nội dung ổn định về tổ chức bộ máy; số lượng, biên chế; đào tạo cán bộ chuyên khoa sâu; xây dựng sơ sở vật chất và các trang thiết bị chuyên môn kĩ thuật, cụ thể:
- Tuyến tỉnh: Xây dựng cơ sở vật chất và đầu tư trang thiết bị cho: Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm phòng, chống Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng, Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm, Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Pháp y tỉnh.
- Tuyến huyện: Thành lập Trung tâm Y tế dự phòng các huyện, thị xã, thành phố.
- Tuyến xã: Sắp xếp, bố trí đủ biên chế, đủ chức danh chuyên môn và có cán bộ theo dõi về công tác y tế dự phòng.
b) Tăng cường hệ thống giám sát, kiểm soát và khống chế dịch bệnh:
Tăng cường, củng cố hệ thống giám sát dịch bệnh, không để dịch lớn, dịch nguy hiểm xảy ra, nếu xảy ra phải dập tắt kịp thời. Chủ động phòng chống một số bệnh dịch mới phát sinh như: SARS, cúm gia cầm lây sang người (cúm A/H5N1). Giữ vững thành quả của công tác dự phòng trong những năm qua và công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Khống chế bệnh nhiễm khuẩn, bệnh hay mắc ở địa phương. Phòng, chống tích cực các bệnh không lây nhiễm.
c) Thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường; phòng, chống tai nạn, thương tích:
Bảo đảm việc thu gom xử lý rác thải ở các bệnh viện, các cơ sở y tế. Vận động 70 - 80% hộ gia đình tại vùng nông thôn có hố xử lý rác, vận động vùng dân tộc thiểu số rời chuồng gia súc ra xa nhà; trên 70% số gia đình có đủ 3 công trình vệ sinh, đó là: Nguồn cung cấp nước, hố xí, nhà tắm hợp vệ sinh.
Khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động; tổ chức tốt việc cấp cứu, điều trị cho các trường hợp bị tại nạn, thương tích.
d) Thực hiện chăm sóc sức khỏe sinh sản:
Triển khai chiến lược chăm sóc sức khoẻ sinh sản quốc gia, với mục tiêu: Đến năm 2010 có trên 73% các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai, 80% số phụ nữ có thai được khám thai ít nhất 3 lần trước khi sinh, giảm 50% tai biến sản khoa trên tổng số ca sinh.
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 20% năm 2010 và dưới 15% năm 2015. Giảm tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ sống xuống dưới 70 ca vào năm 2010 và 65 ca vào năm 2015.
Trên 98% trẻ em được tiêm chủng mở rộng. Thực hiện có hiệu quả các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
đ) Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh:
- Tuyến tỉnh: Tăng quy mô giường bệnh cho các bệnh viện. Nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh để bảo đảm chất lượng khám, chữa bệnh, phát triển chuyên môn kĩ thuật cao, hạn chế bệnh nhân chuyển tuyến. Lập đề án xây dựng mới một số bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh; xây dựng mới bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh 500 giường bệnh tại địa điểm mới theo quy hoạch của tỉnh, quy hoạch bệnh viện hiện tại thành một số bệnh viện chuyên khoa như: Nhi khoa, Sản phụ ...
- Tuyến huyện: Triển khai có hiệu quả Đề án Nâng cấp trang thiết bị bệnh viện huyện, bệnh viện đa khoa khu vực. Tăng quy mô giường bệnh, đến năm 2010 duy trì 20 phòng khám đa khoa khu vực hiện có, đồng thời đầu tư nâng cấp 4 phòng khám trên cơ sở hiện có, đang hoạt động nhưng chưa đạt về quy mô và đã xuống cấp.
- Tuyến xã: Đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế, bình quân mỗi trạm có 5 giường. Nâng cấp các trạm y tế hiện có về trang thiết bị.
Đa dạng hoá các hình thức khám, chữa bệnh; khuyến khích và có cơ chế phát triển hệ thống y tế ngoài công lập; thực hiện tốt công tác phục hồi chức năng.
e) Củng cố và kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở:
Thực hiện có hiệu quả Đề án Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2005 - 2010. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở theo Quyết định 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Đầu tư, xây dựng mới 2 Trạm y tế ở thị trấn Mù Cang Chải và thị trấn Trạm Tấu, đảm bảo năm 2010 hầu hết các trạm y tế đạt mô hình chuẩn của Bộ Y tế quy định.
g) Đào tạo bổ sung nguồn nhân lực:
Nâng cấp trường Trung cấp Y tế thành Trường Cao đẳng Y tế trong giai đoạn 2010 - 2015. Mở rộng các hình thức đào tạo. Bố trí đủ đội ngũ cán bộ y tế với cơ cấu hợp lý, cứ 1 bác sĩ có từ 3 - 3,5 điều dưỡng ở các cơ sở khám, chữa bệnh; tỷ lệ bác sĩ /1 vạn dân là 7 đến 10 người, dược sĩ đại học/1vạn dân là 0,5 đến 1 người. Bổ sung bác sĩ về công tác tại tuyến xã đến năm 2010 đạt 75%, năm 2015 đạt 80% xã có bác sĩ. Bảo đảm tối thiểu có từ 5 cán bộ y tế theo các chức danh do Bộ Y tế quy định cho trạm y tế; 100% thôn, bản có từ 1 - 2 nhân viên y tế có trình độ sơ học vào năm 2010, nâng lên trình độ trung học vào năm 2015 và các năm tiếp theo.
h) Bảo đảm cung cấp thuốc và vật tư thiết bị:
Phấn đấu 100% số xã, phường, thị trấn được trang bị dụng cụ đồng bộ và đáp ứng nhu cầu về thuốc. 75% số xã đạt Chuẩn quốc gia thuốc thiết yếu và sử dụng thuốc an toàn. Củng cố phát triển hệ thống dược trong toàn tỉnh, đảm bảo thực hiện 2 mục tiêu cơ bản của Chính sách quốc gia về thuốc đó là: Bảo đảm cung ứng thuốc thường xuyên đủ thuốc và thực hiện sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và tiết kiệm.
i) Tăng cường xã hội hoá công tác y tế và y học cổ truyền:
Đa dạng hoá các hình thức khám, chữa bệnh, khuyến khích phát triển hệ thống y tế ngoài công lập, giai đoạn 2010 - 2015 đạt bình quân 3 giường bệnh tư nhân/1 vạn dân. Thực hiện chuyển dần các dịch vụ y tế theo hướng cung ứng dịch vụ.
Khuyến khích sản xuất, bào chế thuốc nam ở từng hộ gia đình, cơ sở y tế và các thành phần kinh tế. 100% bệnh viện tuyến huyện có Khoa Y học cổ truyền, 30% trạm y tế có tổ chẩn trị, 75-80% xã, phường, thị trấn có vườn thuốc nam mẫu. Tỷ lệ được khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền đạt 25-30%, điều trị bằng phương pháp không dùng thuốc đạt trên 50%.
3. Giải pháp thực hiện
a) Tăng cường công tác lãnh đạo và thực hiện xã hội hoá về y tế:
Quán triệt thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác y tế; tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đưa các mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân vào nghị quyết, chiến lược, chính sách phát triển của các địa phương.
Thực hiện tốt công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ; công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, kiên quyết chấn chỉnh và khắc phục những biểu hiện tiêu cực trong ngành y tế. Xây dựng, bổ sung cơ chế, chính sách để tổ chức thực hiện tốt việc xã hội hoá công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho nhân dân.
b) Giải pháp về tài chính và đầu tư:
- Giải pháp về tài chính: Ưu tiên đầu tư Ngân sách cho y tế trong các lĩnh vực: Nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị, củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đào tạo cán bộ chuyên sâu để phát triển kỹ thuật cao. Ưu tiên hơn cho các huyện vùng cao, các cơ sở mới chia tách trong phân bổ kinh phí và điều chỉnh định mức chi thường xuyên. Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính đối với các cơ sở y tế công lập nhất là ở những khu vực có điều kiện. Thực hiện tốt việc thu viện phí, lệ phí theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí. Huy động sự đóng góp của cộng đồng và xã hội cho công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho nhân dân.
- Giải pháp về đầu tư: Tập trung đầu tư nâng cấp các cơ sở y tế, trong đó ưu tiên củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, thực hiện Chuẩn quốc gia về y tế xã, củng cố và xây dựng trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện, các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện, các phòng khám đa khoa khu vực. Quản lý và nâng cao hiệu quả các dự án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt giai đoạn 2006-2010.
- Tổng nhu cầu đầu tư giai đoạn 2006 - 2010 và dự kiến đến 2015 là: 2.151.613 triệu đồng, trong đó: Giai đoạn: 2006 - 2010 là 979.789 triệu đồng; giai đoạn 2011 - 2015 là 1.171.825 triệu đồng.
c) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:
Nâng cấp Trường Trung cấp Y tế thành Trường Cao đẳng y tế có đủ năng lực đào tạo cán bộ bổ sung nhân lực và kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu cán bộ cho phù hợp với quy chế chuyên môn và trình độ được đào tạo. Xây dựng quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên khoa sâu; đào tạo đội ngũ y tế thôn bản. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu khoa học, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, tiên tiến trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho nhân dân. Thực hiện đầy đủ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, nhân viên y tế.
d) Giải pháp nâng cao năng lực quản lý:
Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, triển khai đồng bộ các Chỉ thị, Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước về y tế và điều hành bằng các quy chế đã ban hành. Thực hiện quản lý theo ngành đối với các đơn vị chuyên môn. Ứng dụng phần mềm trong quản lý, báo cáo thống kê; phần mềm quản lý bệnh viện. Củng cố khối đoàn kết nội bộ trong ngành, huy động sức mạnh tổng hợp của các tổ chức đoàn thể quần chúng; nội lực trí tuệ của đội ngũ cán bộ khoa học trong ngành.
Chi tiết như Dự án Qui hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006 - 2010, 2015 và tầm nhìn 2020 do Sở Y tế tỉnh Yên Bái lập ngày 15/11/2007 (số 981/SYT-QH).
Điều 2. Sở Y tế có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Qui hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006 - 2010, 2015 và tầm nhìn 2020. Căn cứ vào các nội dung trong Quy hoạch xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 1359/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể các điểm đấu nối vào đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 38/QĐ-UBND năm 2013 về tăng chỉ tiêu kế hoạch giường bệnh cho các bệnh viện thuộc Sở Y tế do tỉnh Hải Dương ban hành
- 4 Quyết định 1627/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Qui hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020
- 5 Thông tư 01/2007/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 6 Quyết định 3003/2006/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân
- 7 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 8 Nghị quyết 76/2006/NQ-HĐND về Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2006 - 2010, tỉnh Phú Thọ
- 9 Quyết định 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 19/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 11 Quyết định 116/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 46/2005/NQ-TW tại tỉnh Lai Châu
- 13 Quyết định 3243/QĐ-UBND năm 2005 về phê duyệt Kế hoạch xã hội hoá bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2006-2010 do tỉnh An Giang ban hành
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15 Quyết định 35/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001-2010 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 1 Quyết định 1359/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể các điểm đấu nối vào đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 38/QĐ-UBND năm 2013 về tăng chỉ tiêu kế hoạch giường bệnh cho các bệnh viện thuộc Sở Y tế do tỉnh Hải Dương ban hành
- 4 Quyết định 1627/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Qui hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020
- 5 Quyết định 3003/2006/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân
- 6 Nghị quyết 76/2006/NQ-HĐND về Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2006 - 2010, tỉnh Phú Thọ
- 7 Quyết định 19/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 8 Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 46/2005/NQ-TW tại tỉnh Lai Châu
- 9 Quyết định 3243/QĐ-UBND năm 2005 về phê duyệt Kế hoạch xã hội hoá bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2006-2010 do tỉnh An Giang ban hành