THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 227/2006/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2006 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 21 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 235/1999/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
Căn cứ Quyết định số 639/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách các thành viên Ban Chỉ đạo cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin, Trưởng Ban Chỉ đạo cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban Chỉ đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CUỘC VẬN ĐỘNG PHONG TRÀO"TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 227/2006/QĐ-TTgngày 11 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
Điều 5. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo:
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện phong trào trên phạm vi toàn quốc.
2. Chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện phong trào.
3. Đề ra các chủ trương, giải pháp nhằm huy động mọi nguồn lực, tập hợp mọi lực lượng đẩy mạnh thực hiện và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, phổ biến nhân rộng các điển hình tiên tiến, các nhân tố mới trong phong trào; khen thưởng và đề nghị Nhà nước khen thưởng các cá nhân, gia đình, cộng đồng, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào.
5. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác chỉ đạo triển khai thực hiện phong trào.
6. Chỉ đạo hoạt động, kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp làm Trưởng Ban Chỉ đạo các cấp; đại diện lãnh đạo ngành văn hóa - thông tin và Mặt trận tổ quốc các cấp làm Phó Trưởng Ban Chỉ đạo các cấp; Trưởng Ban Công tác Mặt trận làm Trưởng ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
Điều 6. Nhiệm vụ của Trưởng Ban Chỉ đạo:
1. Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Chỉ đạo. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; các hội nghị triển khai công tác, sơ kết, tổng kết phong trào.
3. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo; chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các thành viên Ban Chỉ đạo, giữa Ban Chỉ đạo ở Trung ương với Ban Chỉ đạo ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Chỉ đạo xây dựng, ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo.
Điều 7. Nhiệm vụ của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo:
1. Thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, các hội nghị triển khai công tác, sơ kết, tổng kết phong trào khi được Trưởng ban ủy quyền.
2. Chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo, theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Nhiệm vụ của Thường trực Ban Chỉ đạo:
Thường trực Ban Chỉ đạo gồm các thành viên Ban Chỉ đạo là đại diện các cơ quan sau: Bộ Văn hoá - Thông tin; Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam.
Nhiệm vụ của Thường trực Ban Chỉ đạo:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung các cuộc họp, hội nghị, xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của Ban Chỉ đạo để đưa ra Ban Chỉ đạo thảo luận, quyết định.
2. Thay mặt Ban Chỉ đạo để chỉ đạo thực hiện các hoạt động đột xuất, quan trọng, cấp bách.
3. Thảo luận, quyết định các hoạt động của Ban Chỉ đạo giữa hai kỳ họp và báo cáo Ban Chỉ đạo tại kỳ họp gần nhất.
4. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động của Ban Chỉ đạo, theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 9. Nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo:
1. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo; thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo, nhiệm vụ cụ thể của thành viên, cơ quan thành viên được quy định tại Điều 5 và Điều 10 của Quy chế này.
2. Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện phong trào theo hệ thống tổ chức bộ, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc và đoàn thể Trung ương theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo.
3. Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình phối hợp liên ngành, lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Điều 10. Nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, ngành liên quan:
1. Bộ Văn hoá - Thông tin: phối hợp với Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban Chỉ đạo. Chủ trì phong trào xây dựng Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hoá.
2. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương: phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan thông tấn báo chí tổ chức các hoạt động tuyên truyền về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
3. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: chủ trì, phối hợp với Ban Dân vận Trung ương, Ủy ban Dân tộc và các đoàn thể Trung ương tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết các dân tộc tham gia hưởng ứng phong trào. Chủ trì cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá và phong trào học tập, lao động, sáng tạo trong công nhân, viên chức lao động.
5. Hội Nông dân Việt Nam; Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Cựu chiến binh Việt Nam: chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” theo hệ thống đoàn thể từ Trung ương đến địa phương.
6. Ủy ban Thể dục - Thể thao Việt Nam: chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Công an chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện phong trào phòng, chống tệ nạn xã hội.
8. Bộ Y tế: chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin chỉ đạo, triển khai công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam: chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin để chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong các trường học, lực lượng Công an nhân dân và lực lượng vũ trang.
10. Bộ Tài chính: hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí cho Ban Chỉ đạo các cấp.
11. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương: hướng dẫn công tác thi đua - khen thưởng trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
12. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam: tổ chức các hoạt động khảo sát, điều tra, nghiên cứu về xã hội, làm căn cứ khoa học cho công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào.
13. Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các hội Văn học - Nghệ thuật Việt Nam: tổ chức các hoạt động sáng tác văn học - nghệ thuật về phong trào.
Chương 3:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 16. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện theo các quy định về tài chính hiện hành.
1. Họp Ban Chỉ đạo: 6 tháng một lần.
2. Họp Thường trực Ban Chỉ đạo: 3 tháng một lần.
3. Hội nghị giao ban khu vực (phía Bắc, phía Nam): 1 năm một lần.
4. Hội nghị Sơ kết phong trào toàn quốc: 2 năm một lần.
5. Hội nghị Tổng kết phong trào toàn quốc: 5 năm một lần.
1. Thành viên Ban Chỉ đạo kiểm tra phong trào ở các địa phương một năm một lần.
2. Thường trực Ban Chỉ đạo kiểm tra phong trào ở các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương một năm một lần.
1. Thành viên Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo bằng văn bản tình hình thực hiện phong trào với Thường trực Ban Chỉ đạo (qua Văn phòng Thường trực), trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
2. Trưởng Ban Chỉ đạo báo cáo bằng văn bản tình hình thực hiện phong trào trong cả nước với Ban Bí thư Trung ương Đảng và Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Chương 4:
Điều 20. Trưởng Ban và các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm, thực hiện Quy chế này.
- 1 Quyết định 1135/QĐ-TTg năm 2006 về việc thay đổi trưởng ban chỉ đạo cuộc vận động phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 31/2006/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của ban chỉ đạo phòng trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" các cấp do Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa thông tin ban hành
- 3 Quyết định 05/2000/QĐ-BVHTT về Kế hoạch triển khai phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá do Trưởng ban Chỉ đạo Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ban hành
- 4 Quyết định 235/1999/QĐ-TTg về việc thành lập Ban Chỉ đạo cuộc vận động phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 05/2000/QĐ-BVHTT về Kế hoạch triển khai phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá do Trưởng ban Chỉ đạo Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 31/2006/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của ban chỉ đạo phòng trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" các cấp do Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa thông tin ban hành
- 3 Quyết định 1135/QĐ-TTg năm 2006 về việc thay đổi trưởng ban chỉ đạo cuộc vận động phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 01/2020/QĐ-TTg về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành