Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2277/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 20 tháng 8 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 899/QĐ-TTG NGÀY 10/6/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020; Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Tái cấu trúc ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;

Căn cứ Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cấu trúc ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Giám đốc các Sở, Ban, ngành chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch hành động nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu đã đề ra.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch hành động; đồng thời, thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động, báo cáo kết quả hằng năm cho Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT), để tổng hợp, theo dõi trước 30/10 hàng năm.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch hành động, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT, VPCP;
- TT TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các ủy viên UBND tỉnh;
- Chi nhánh các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh;
- CPVP;
- Lưu VT, VX, NC, TH, KTTH, KTN.
D:\TAI03KTN\THANG 8\QUYET DINH\chuong trinh hanh dong
thuc hien de an theo QĐ 899 QĐ_TTg.doc

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Quang

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 899/QĐ-TTG NGÀY 10/6/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2577 /QĐ-UBND ngày 20 /8/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện, phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, từng tiểu ngành trong hệ thống nông nghiệp bền vững để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế ngành; chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2014 - 2020, trên cơ sở thực hiện tái cơ cấu ngành gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần đẩy nhanh phát triển kinh tế nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người, bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống nông dân.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- Phấn đấu giá trị sản xuất ngành nông lâm, thủy sản đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm 4% (giai đoạn 2016 - 2020). Năm 2020, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 60%, thuỷ sản chiếm 28%, lâm nghiệp chiếm 12% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản (năm 2012 tương ứng là: 66,73% - 24,23% - 9,04%); tỷ trọng chăn nuôi đạt 35% trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp (năm 2012: 29,5%).

- Bảo vệ quỹ đất chuyên trồng lúa nước theo quy hoạch (40.240 ha năm 2015 và 39.500 ha năm 2020) nhưng giảm diện tích gieo trồng lúa nước còn dưới 75.000 ha. Tăng diện tích cây nguyên liệu thức ăn gia súc và chế biến dầu thực vật, ngô đạt 17.000 ha năm 2020, lạc đạt 15.000 ha.

Diện tích rau, đậu, củ, quả thực phẩm 22.000 ha; trong đó, đậu các loại 8.000 ha (bao gồm đậu nành). Hình thành các vùng chuyên canh rau theo hướng VietGAP, diện tích rau được chứng nhận VietGAP đạt 800 - 1.000 ha.

- Tổng đàn 600.000 con lợn, 260.000 con trâu, bò và 8 - 10 triệu con gia cầm; trong đó, trang trại chiếm 30 - 35% khối lượng sản phẩm chăn nuôi.

- Sản lượng thuỷ sản khai thác 65.000 tấn, nuôi trồng 25.000 tấn; trong đó, tôm nuôi: 15.000 tấn.

- Trồng rừng tập trung bình quân 15.000 ha/năm; nâng độ che phủ rừng đạt trên 50%. Diện tích cây keo nguyên liệu ổn định đạt 80.000 ha, cao su đạt 30.000 ha. Khối lượng gỗ rừng trồng khai thác hằng năm trên 1 triệu tấn.

- Phấn đấu đạt 90% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 45% sử dụng nước đạt Quy chuẩn QCVN: 02/2009/BYT; 100% các trường học mầm non và phổ thông, trạm y tế xã, chợ và các công trình công cộng khác ở nông thôn đủ nước sạch.

- Nâng số hộ nông dân chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh đạt từ 65 - 70%;

- Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo nghề đạt trên 50%, gắn với việc phát triển các ngành nghề thủ công, làng nghề truyền thống, cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản, dịch vụ ở nông thôn để đa dạng hoá thu nhập, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Tỷ trọng lao động nông nghiệp còn dưới 41%.

- Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, 50% số xã trở lên đạt tiêu chuẩn.

- Đầu tư cơ bản kết cấu hạ tầng thủy lợi, giao thông nội đồng, thủy lợi đất màu... đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp hàng hóa và phục vụ đời sống dân cư nông thôn. Tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa trên 70%.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt chủ trương, nội dung Kế hoạch hành động đến tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc và các địa phương

- Tổ chức Hội nghị phổ biến Kế hoạch hành động và Chương trình hành động thực hiện nhằm thống nhất nhận thức và quyết tâm thực hiện Kế hoạch hành động trong tất cả các ngành, địa phương.

- Tất cả các Sở, ngành liên quan phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch hành động trong từng lĩnh vực cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ.

- Các cơ quan truyền thông, báo chí tổ chức thông tin, tuyên truyền về Kế hoạch hành động và Chương trình hành động để nhân dân hiểu rõ về mục tiêu, nội dung của Kế hoạch hành động; chủ động hợp tác, liên kết, nâng cao năng lực tổ chức lại sản xuất theo yêu cầu tái cơ cấu.

2. Nâng cao chất lượng quy hoạch và tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với quy hoạch

- Rà soát, điều chỉnh mục tiêu, chỉ tiêu phát triển ngành đến năm 2020 và định hướng đến 2030 có bổ sung nội dung tái cơ cấu ngành.

- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, thủy lợi trên toàn tỉnh và từng vùng, lưu vực, địa phương để sử dụng tài nguyên nước hiệu quả, bền vững phục vụ đa mục tiêu (sinh hoạt, sản xuất nông - thuỷ sản, công nghiệp...); đồng thời giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

- Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), xác định các giải pháp để cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh hàng hoá các nông sản chủ lực của tỉnh; xác định vùng khuyến khích, vùng hạn chế phát triển chăn nuôi; quy hoạch vùng phát triển nông nghiệp công nghệ cao.

- Phát triển, bảo vệ, khai thác, sử dụng rừng một cách có hiệu quả, bền vững theo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Trong đó, quản lý bảo vệ tốt rừng phòng hộ, đặc dụng; khai thác thế mạnh về trồng rừng sản xuất và cao su trên đất rừng, trở thành sinh kế chính của đồng bào miền núi.

- Rà soát, quy hoạch và quản lý vùng nuôi thủy sản an toàn dịch bệnh và môi trường, bảo đảm an toàn thực phẩm. Quy hoạch, tổ chức lại nghề khai thác hải sản theo hướng tăng năng lực đánh bắt khơi xa gắn với điều tra, hướng dẫn ngư trường, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật khai thác, bảo quản và cơ cấu lại nghề để nâng cao hiệu quả khai thác.

- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn để nâng cao chất lượng, hiệu quả quy hoạch xã nông thôn mới; quy hoạch phát triển làng nghề với quy mô, cơ cấu sản phẩm, trình độ công nghiệp hợp lý để phát huy các nguồn lực lao động, tài nguyên, vốn, khoa học công nghệ... đủ sức cạnh tranh, thích ứng với điều kiện từng vùng, từng địa phương.

- Trên cơ sở quy hoạch từng chuyên ngành, tổng hợp thành quy hoạch chung sản xuất nông - lâm - thuỷ sản. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch vùng với quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường tính công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch.

3. Khuyến khích, thu hút đầu tư nông nghiệp, nông thôn

- Xác định các dự án ưu tiên, tăng cường việc xúc tiến đầu tư các dự án, giải quyết nhanh các thủ tục về đầu tư, đất đai, cho thuê đất phục vụ dự án nông, lâm, thủy sản.

Trên cơ sở đảm bảo quỹ đất cho nông dân tại chỗ, bố trí quỹ đất lâm nghiệp để các doanh nghiệp trồng rừng nguyên liệu thâm canh gắn với đầu tư chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng cao từ gỗ rừng trồng; nghiên cứu cơ chế tạo quỹ đất nông nghiệp tập trung để kêu gọi doanh nghiệp đầu tư từ các nguồn quỹ đất do UBND xã quản lý, nhận chuyển nhượng hoặc thuê lại quyền sử dụng đất của các hộ dân đã chuyển nghề không còn khả năng đầu tư thâm canh nông nghiệp và hình thức nông dân góp đất liên kết sản xuất.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách hiện hành liên quan đến khuyến khích phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông sản (cây trồng, vật nuôi), sản phẩm ngành nghề nông thôn, thu hút đầu tư tư nhân, các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh Tổ hợp tác, HTX, doanh nghiệp vừa và nhỏ...

- Tranh thủ các nguồn tài trợ trong nước và quốc tế qua các chương trình, dự án hỗ trợ. Có cơ chế sử dụng lồng ghép hợp lý nguồn vốn (theo từng chương trình, dự án đầu tư trong nước, vốn nước ngoài, ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, nguồn vốn đầu tư các doanh nghiệp, vốn góp của nhân dân...), đầu tư trọng điểm, tránh dàn trải dẫn đến quản lý nguồn vốn lỏng lẻo, hiệu quả đầu tư thấp, mà tập trung theo định hướng điều chỉnh cơ cấu ngành. Có cơ chế khuyến khích các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân (PPP, PPC,…) trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

4. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đầu tư công

- Các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước về đầu tư, các chủ đầu tư nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong công tác quản lý, sử dụng đầu tư công từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp tác phát triển; đánh giá mức độ đóng góp của dự án đầu tư vào thực hiện tái cơ cấu ngành.

- Tiến hành rà soát, phân loại ưu tiên các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để phát huy hiệu quả, thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp.

- Dựa vào kế hoạch trung hạn, đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý chi tiêu công cho các đơn vị, địa phương.

- Từ năm 2014, thực hiện phân bổ vốn đầu tư công cho nông nghiệp – nông thôn theo hướng tăng đầu tư để thúc đẩy nâng cao tỉ trọng giá trị sản xuất thuỷ sản, lâm nghiệp, chăn nuôi và sản xuất cây trồng cạn để đa dạng hoá cây trồng. Những ưu tiên đầu tư cụ thể:

4.1. Trong lĩnh vực nông nghiệp:

Triển khai các chương trình, dự án khảo nghiệm, mở rộng sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và khả năng chống chịu với dịch bệnh, điều kiện khắc nghiệt của thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu phục vụ cho mục tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; trong đó, chú trọng bảo tồn, phát triển các giống loài đặc hữu và nguồn gen bản địa.

Dự báo, quản lý dịch bệnh trong cây trồng, vật nuôi; ưu tiên đầu tư thực hiện các giải pháp phát triển chăn nuôi an toàn dịch bệnh. Ưng dụng công nghệ sinh học và các giải pháp khoa học - công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững, thân thiện với môi trường; áp dụng GAP và các quy trình sản xuất “sạch hơn” gắn với quản lý chuỗi sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng; đẩy nhanh tốc độ cơ giới hóa một số khâu trong sản xuất, chế biến, bảo quản, giảm tổn thất sau thu hoạch.

Thực hiện "dồn điền đổi thửa", tập trung ruộng đất ở những vùng có điều kiện gắn với chương trình kiên cố kênh mương, thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và giao thông, thuỷ lợi nội đồng; trong đó, ưu tiên chỉnh trang đồng ruộng, xây dựng hệ thống tưới tiêu nội đồng phục vụ yêu cầu sản xuất cây trồng cạn trên đất lúa.

4.2. Trong lĩnh vực thủy sản

Tăng đầu tư cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản tập trung ổn định (từ kết quả rà soát quy hoạch thuỷ sản), phát triển giống thủy sản, giám sát môi trường, quản lý dịch bệnh và thú y thủy sản. Tiếp tục đầu tư cảng cá Hồng Triều, Cửa Đại và dịch vụ hậu cần nghề cá kết hợp trong các khu neo đậu tránh trú bảo cho tàu cá; đầu tư thiết bị công nghệ chế biến, bảo quản giảm tổn thất sau thu hoạch để nâng cao giá trị gia tăng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Hỗ trợ cải hoán, đóng mới tàu công suất lớn và các trang thiết bị hàng hải, thông tin liên lạc, khai thác hiện đại, công nghệ cao, nhằm đảm bảo an toàn và tăng hiệu quả sản xuất; bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đảm bảo sinh kế cho ngư dân nghèo vùng bãi ngang ven biển.

4.3. Trong lĩnh vực lâm nghiệp

Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống cung ứng các giống cây lâm nghiệp chất lượng cao, quy trình khai thác hợp lý và gây trồng song mây, các cây dược liệu và các sản phẩm ngoài gỗ có giá trị khác; tăng cường năng lực cho lực lượng kiểm lâm, năng lực dự báo và phòng cháy chữa cháy rừng; đầu tư phát triển mô hình quản lý lâm nghiệp cộng đồng và phát triển dịch vụ môi trường rừng.

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng trồng, theo hướng đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu sản phẩm từ khai thác gỗ non, xuất khẩu dăm gỗ, sang khai thác gỗ lớn nhằm tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp nguyên liệu gỗ cho công nghiệp chế biến đồ gỗ xuất khẩu.

4.4. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đào tạo, phát triển thị trường và khuyến nông

Đổi mới công tác quản lý khoa học công nghệ, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, kết quả có tác dụng lâu dài, tạo chuyển biến rõ rệt; nâng cao trách nhiệm giải trình và sản phẩm, ứng dụng kết quả nghiên cứu của cơ quan quản lý khoa học và cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án.

Ưu tiên đầu tư các đề tài, dự án nghiên cứu giống và hệ thống canh tác thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao hiệu quả sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực phục vụ tái cơ cấu; các nghiên cứu, ứng dụng trong phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi; ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao như công nghệ giâm hom, nuôi cấy mô, các chế phẩm vi sinh; đăng ký và bảo hộ, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, thương hiệu đối với sản phẩm đặc trưng của tỉnh.

Tập trung các hoạt động đào tạo huấn luyện khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, nâng cao trình độ sản xuất, đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, đặc biệt đối với vùng miền núi; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình canh tác nông - lâm kết hợp bền vững trên đất dốc, mô hình kinh tế nông thôn, trang trại; ứng dụng một số mô hình sản xuất công nghệ cao trong nông nghiệp. Ứng dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật cho từng lĩnh vực, hỗ trợ chế biến sau thu hoạch các loại sản phẩm nông lâm, thủy sản.

4.5. Trong lĩnh vực thủy lợi

Đầu tư thủy lợi theo hướng đa chức năng vừa phục vụ cho nhiều loại cây trồng, vừa có thể phục vụ nuôi trồng thuỷ sản, cung cấp nước cho dân sinh, sản xuất công nghiệp; tập trung vốn đầu tư cho công trình thủy lợi Hố Do, Lộc Đại Nam, Đồng Bò, Chấn Sơn, Đá Vách, Thạch Bàn,… và các công trình thuỷ lợi nhỏ ở trung du, miền núi để giải quyết nhu cầu bức xúc về nước của các vùng còn bị khô hạn nặng.

Nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng công trình sau đầu tư, kiên cố kênh mương, thuỷ lợi hoá đất màu, đất vườn; hỗ trợ về công nghệ, dịch vụ tư vấn về các phương pháp tiết kiệm nước; nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi. Nâng cấp các tuyến đê biển ở các địa phương: Núi Thành, Duy Xuyên, Hội An; kè suối Tây Yên.

4.6. Tăng cường đổi mới và nâng cao hiệu quả các cơ chế chính sách

- Đổi mới và nâng cao hiệu quả, trách nhiệm của đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi; tiếp tục nghiên cứu hình thức tổ chức phù hợp hơn cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm của nhà nước đã được chuyển đổi thời gian qua.

- Mô hình tổ chức, cơ chế quản lý vận hành công trình cấp nước, tưới tiêu, điện... phải đảm bảo tính chuyên nghiệp, lực lượng phải được đào tạo, có chuyên môn nghiệp vụ, đủ năng lực quản lý vận hành đảm bảo hiệu quả.

- Nâng cao năng lực cho kinh tế hợp tác, HTX; tạo cơ hội cho khu vực tư nhân, các tổ chức xã hội và các nhóm kinh tế tự nguyện tham gia cung cấp dịch vụ công.

- Phát triển các hình thức đầu tư, có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân trong lĩnh vực nông nghiệp, các hình thức liên kết giữa nông dân với các thành phần kinh tế khác.

- Tổ chức mô hình "Hiệp hội doanh nghiệp nông thôn" trên cơ sở tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế ở các cấp độ quy mô để phối hợp hỗ trợ, tổ chức hợp tác kinh doanh. Điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện để hình thành các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn. Tiếp tục đẩy mạnh việc liên kết “4 nhà”, nhằm giúp nông dân thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.

- Củng cố, tăng cường năng lực cho các đơn vị sự nghiệp công lập của ngành đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước giao và các dịch vụ đáp ứng yêu cầu sản xuất; đồng thời, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

- Tăng cường đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên cơ sở cho mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm cấp huyện, cấp xã, cấp thôn, bản để chuyển tải các cơ chế chính sách, tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước của ngành nông nghiệp từ tỉnh đến cấp huyện đảm bảo sự chỉ đạo nhanh nhạy, thông suốt, chủ động và hiệu quả; triệt để đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho các đơn vị cơ sở giải quyết nhanh các yêu cầu, đáp ứng có hiệu quả sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực khác.

- Tăng cường năng lực cho hệ thống thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với vật tư, sản phẩm nông lâm thủy sản, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng và nâng cao hiệu quả sản xuất, chế biến, xuất khẩu.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đi đối với việc củng cố và nâng cao năng lực của hệ thống thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và PTNT.

4.7. Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống các cơ chế chính sách đầu tư đã ban hành

Căn cứ vào Chương trình xây dựng văn bản của Bộ, tỉnh và nhu cầu thực tế phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch hành động, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các ban, ngành liên quan và địa phương tiến hành rà soát cơ chế chính sách hiện hành của từng lĩnh vực cụ thể đối với nông nghiệp, nông thôn; đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích và tạo động lực cho quá trình tái cơ cấu được triển khai đúng hướng, hiệu quả.

Xây dựng kế hoạch khuyến nông trung hạn của ngành theo thời kỳ ổn định ngân sách 5 năm để đảm bảo tập trung các nguồn vốn thực hiện công tác khuyến nông, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật theo từng chương trình, một cách có trọng tâm trọng điểm. Ưu tiên ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ về giống mới, quy trình sản xuất nông sản an toàn, các mô hình chăn nuôi an toàn dịch bệnh; xây dựng một số mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.

Tiếp tục củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu khác; tăng cường sự kết nối, phối hợp thực hiện giữa các Sở, ngành (Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, LĐTB & XH, Công thương, Xây dựng, Giao thông vận tải...), các hội đoàn thể để triển khai thực hiện đồng bộ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xã hội cho Kế hoạch hành động.

- Thành lập Ban Chỉ đạo tái cơ cấu do Giám đốc Sở làm Trưởng ban để chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch hành động, điều phối, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Kế hoạch hành động.

- Xây dựng Kế hoạch hành động, giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và địa phương triển khai thực hiện;

- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo UBND tỉnh; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động khi cần thiết.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, ưu tiên bố trí vốn ngân sách nhà nước cho ngành nông nghiệp thực hiện các nhiệm vụ tái cơ cấu.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành, địa phương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn; nghiên cứu cơ chế, chính sách phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia của nhà nước và tư nhân (PPP).

3. Sở Tài chính

- Rà soát sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách phí, lệ phí theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành nông nghiệp, hỗ trợ thực hiện Kế hoạch hành động này.

- Tham mưu đảm bảo các chính sách tài chính cho việc thực hiện Kế hoạch hành động này.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì và phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở ngành có liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ, hỗ trợ ngành nông nghiệp thực hiện Kế hoạch hành động này.

5. Sở Công Thương

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu các cơ chế chính sách hỗ trợ thương mại, điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu linh hoạt, hiệu quả tạo thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu nông sản và bảo vệ sản xuất, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với sản xuất công nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng nông, lâm, thủy sản.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa) và đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững.

7. Sở Y tế

Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai Luật an toàn thực phẩm; chỉ đạo các địa phương xây dựng và triển khai thực hiện chương trình dinh dưỡng và vệ sinh môi trường nông thôn.

8. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên tập trung vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tích cực triển khai các chương trình tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, nghiên cứu cơ chế chính sách tín dụng hỗ trợ ngành nông nghiệp thực hiện Kế hoạch hành động này.

9. UBND các huyện

- Triển khai rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành và nhu cầu thị trường; nghiên cứu, xây dựng mô hình sản xuất và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp, hiệu quả.

- Nghiên cứu các cơ chế, chính sách để tạo điều kiện khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn./.

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số      /QĐ-UBND ngày     tháng 7 năm 2013)

TT

Nội dung

Nhiệm vụ

Thời gian

Ghi chú

A

Kế hoạch triển khai chung

Các cơ quan, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và Kế hoạch hành động tái cơ cấu ngành nghiên cứu xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện

2013

 

B

Kế hoạch cụ thể

 

 

 

1

Thủy lợi

Xây dựng quy hoạch phát triển thủy lợi

 

 

1.1

 

Rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi trong điều kiện BĐKH và nước biển dâng; chỉ đạo triển khai thực hiện các quy hoạch đã phê duyệt.

2013-2015

 

1.2

 

Xây dựng và rà soát, điều chỉnh các dự án quy hoạch thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp theo Kế hoạch hành động tái cơ cấu ngành.

2014-2015

 

 

 

Rà soát, thực hiện các chương trình/dự án quan trọng

 

 

1.3

 

Đầu tư các công trình thủy lợi phục vụ chuyển đổi tái cơ cấu kinh tế ngành

2013-2014

 

1.4

 

Xây dựng kế hoạch, chương trình ưu tiên phục vụ tái cơ cấu; đẩy mạnh triển khai chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

2013-2014

 

 

 

Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách

 

 

1.5

 

Kế hoạch hành động nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các hệ thống công trình thủy lợi; xây dựng kỹ thuật sử dụng tưới tiết kiệm, mô hình quản lý Tổ hợp tác, HTX sử dụng nước.

2013

 

2

Thủy sản

Điều chỉnh, xây dựng quy hoạch phát triển

 

 

2.1

 

Lập quy hoạch, chỉ đạo thực hiện các biện pháp đồng bộ hình thành các vùng nuôi trồng thủy sản bền vững.

2013-2014

 

2.2

 

Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy sản toàn tỉnh đến 2020 tầm nhìn đến 2030.

2013-2014

 

 

 

Rà soát, thực hiện các chương trình/ dự án quan trọng

 

 

2.3

 

Chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình đầu tư khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, ưu tiên công trình phục vụ trực tiếp tái cơ cấu.

2011-2020

 

2.4

 

Các dự án ưu tiên phát triển ngành thủy sản.

 

 

 

 

Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách

 

 

2.5

 

Đề xuất các biện pháp bổ sung để tiếp tục khuyến khích ngư dân nâng cao hiệu quả đánh bắt xa bờ.

2014

 

2.6

 

Cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển và hải đảo.

2014

 

 

 

Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, thâm canh.

2014

 

3

Lâm nghiệp

Điều chỉnh, xây dựng quy hoạch phát triển

 

 

3.1

 

Hoàn thành và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động tái cấu trúc ngành lâm nghiệp.

2013

 

3.2

 

Thực hiện quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng toàn tỉnh theo hướng tái cơ cấu mới trên cơ sở rà soát và bổ sung, điều chỉnh thực hiện các dự án quy hoạch lâm nghiệp.

2014-2015

 

3.3

 

Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

2014-2015

 

 

 

Rà soát, thực hiện các chương trình/ dự án quan trọng

 

 

3.4

 

Xây dựng các dự án ưu tiên phát triển ngành lâm nghiệp.

2013-2020

 

 

 

Rà soát, xây dựng các dự án ưu tiên phát triển vùng cao su (đại điền, tiểu điền).

2013-2015

 

 

 

Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách

 

 

3.5

 

Đề xuất và chỉ đạo thực hiện các chính sách trồng rừng gỗ lớn.

2013-2014

 

3.6

 

Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư ban đầu, cho vay tín dụng ưu đãi để trồng rừng với từng loại cây trồng, thời gian hoàn trả vốn vay khi có sản phẩm khai thác chính.

2013-2014

 

3.7

 

Cơ chế, chính sách đặc thù đối với Công ty lâm nghiệp nhà nước.

2013-2014

 

3.8

 

Cơ chế chia sẻ lợi ích từ dịch vụ môi trường rừng.

2013-2015

 

3.9

 

Thử nghiệm mô hình đồng quản lý rừng giữa tổ chức quản lý rừng với người dân và cộng đồng địa phương.

2013-2014

 

3.10

 

Thử nghiệm mô hình hợp tác công tư trong bảo vệ, phát triển rừng.

2014-2015

 

4

Trồng trọt

Điều chỉnh, xây dựng quy hoạch phát triển

 

 

4.1

 

Quy hoạch tổng thể ngành nông nghiệp toàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030.

2014

 

4.2

 

Rà soát quy hoạch các loại cây trồng chủ lực; đề xuất phương án điều chỉnh cơ cấu cây trồng phù hợp với nhu cầu thị trường, đồng thời phát huy được các cây trồng là lợi thế của Quảng Nam.

2014 - 2016

 

 

 

Rà soát, thực hiện các chương trình/ dự án quan trọng

 

 

4.3

 

Xây dựng các dự án ưu tiên phát triển ngành trồng trọt.

2013-2020

 

 

 

Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách

 

 

4.4

 

Hoàn thành hướng dẫn thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa.

2013

 

4.5

 

Cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất quy mô lớn gắn với chế biến, tiêu thụ (theo mô hình cánh đồng mẫu lớn)

2014

 

5

Bảo vệ thực vật

Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách

 

 

 

 

Tăng cường kế hoạch giám sát phòng chống sâu bệnh, quản lý sử dụng hóa chất, thuốc BVTV trong sản xuất, chế biến, bảo quản các loại nông sản có nguồn gốc thực vật.

Thường xuyên

 

6

Chăn nuôi

Điều chỉnh, xây dựng quy hoạch phát triển

 

 

6.1

 

Điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi toàn tỉnh.

2013-2014

 

 

 

Rà soát, thực hiện các chương trình/ dự án quan trọng

 

 

6.2

 

Các dự án ưu tiên phát triển ngành chăn nuôi.

2013-2020

 

 

 

Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách

 

 

6.3

 

Nghiên cứu đề xuất chính sách phát triển chăn nuôi bền vững theo hướng trang trại, tập trung, an toàn dịch bệnh.

2013-2014

 

6.4

 

Hoàn thành chính sách khuyến khích, các giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển chăn nuôi nông hộ.

2013

 

7

Thú y

Rà soát, thực hiện các chương trình/ dự án quan trọng

 

 

7.1

 

Tăng cường giám sát phòng chống dịch bệnh, quản lý sử dụng hóa chất, thuốc thú y trong sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; chế biến và bảo quản các sản phẩm có nguồn gốc động vật.

Thường xuyên

 

7.2

 

Các dự án ưu tiên phát triển ngành thú y.

2013-2020

 

 

 

Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách

 

 

7.3

 

Xây dựng Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm.

2013

 

8

Phát triển nông thôn

 

 

 

8.1

 

Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, chế biến sâu nông sản nhằm nâng cao giá trị gia tăng (tăng cường năng lực bảo quản, hiện đại hóa công nghệ chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch…).

2013 - 2014

 

8.2

 

Hoàn thiện Kế hoạch hành động Nâng cao giá trị gia tăng hàng nông, lâm, thủy sản.

2014

 

8.3

 

Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm lợi ích của nông dân.

2014

 

8.4

 

Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản.

Thường xuyên

 

8.5

 

Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM phục vụ thực hiện Kế hoạch hành động.

Hàng năm

 

8.6

 

Đề xuất, hoàn thiện các chính sách, giải pháp cụ thể để phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; chính sách liên kết “4 nhà”.

2014

 

8.7

 

Đẩy mạnh triển khai các chương trình phát triển nông thôn, giảm nghèo.

Thường xuyên

 

9

Quản lý chất lượng NLTS

 

 

 

9.1

 

Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch hành động tăng cường quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và muối.

Thường xuyên

 

9.2

 

Triển khai Kế hoạch hành động xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn trên toàn tỉnh.

2013

 

10

Khoa học và công nghệ, khuyến nông

 

 

 

10.1

 

Hướng dẫn các đơn vị liên quan triển khai thực hiện chương trình khung về nghiên cứu khoa học và khuyến nông.

2013

 

10.2

 

Đề xuất cơ chế, chính sách phát triển nghiên cứu, chuyển giao KHCN, khuyến nông phục vụ thực hiện Kế hoạch hành động

2013-2014

 

10.3

 

Xây dựng chính sách, giải pháp huy động nguồn lực xã hội tham gia hoạt động KH&CN của ngành nông nghiệp và PTNT

2014