- 1 Luật Thương mại 2005
- 2 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn
- 3 Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 4 Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, đăng ký khách du lịch lưu trú qua mạng Internet trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Bộ luật hình sự 2015
- 6 Luật kế toán 2015
- 7 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
- 8 Quyết định 36/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2015/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9 Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 10 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
- 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình
- 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
- 14 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 16 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 17 Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18 Thông tư 88/2021/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19 Thông tư 18/2021/TT-BVHTTDL quy định về chế độ báo cáo thống kê trong hoạt động du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1 Luật Thương mại 2005
- 2 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn
- 3 Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 4 Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, đăng ký khách du lịch lưu trú qua mạng Internet trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Bộ luật hình sự 2015
- 6 Luật kế toán 2015
- 7 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
- 8 Quyết định 36/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2015/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9 Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 10 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
- 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình
- 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
- 14 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 16 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 17 Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18 Thông tư 88/2021/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19 Thông tư 18/2021/TT-BVHTTDL quy định về chế độ báo cáo thống kê trong hoạt động du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1 Luật Thương mại 2005
- 2 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn
- 3 Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 4 Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, đăng ký khách du lịch lưu trú qua mạng Internet trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Bộ luật hình sự 2015
- 6 Luật kế toán 2015
- 7 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
- 8 Quyết định 36/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2015/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9 Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 10 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
- 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình
- 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
- 14 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 16 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 17 Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18 Thông tư 88/2021/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19 Thông tư 18/2021/TT-BVHTTDL quy định về chế độ báo cáo thống kê trong hoạt động du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2290/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 05 tháng 12 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13/11/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13/11/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 4234/TTr-CTLĐO ngày 10/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Tăng cường quản lý kinh doanh đối với cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2.
1. Cục trưởng Cục Thuế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nội dung Đề án Tăng cường quản lý kinh doanh đối với cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc căn cứ vào tình hình thực tế, quy định của pháp luật hiện hành, phối hợp ngành thuế chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án Tăng cường quản lý kinh doanh đối với cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thuộc phạm vi ngành và địa phương mình quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
“TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2290/QĐ-UBND ngày 05/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
PHẦN THỨ NHẤT
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13/11/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13/11/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Ngày 11/5/2011, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định số 1068/QĐ-UBND về việc thực hiện Đề án “Quản lý thuế đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch và ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” và Quyết định số 274/QĐ-UBND ngày 23/01/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng, bổ sung, điều chỉnh một số nội dung tại Đề án ban hành theo Quyết định 1068/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc “Đổi mới công tác quản lý thuế đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch và ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” (gọi tắt là Đề án).
Sau khi ban hành Đề án, công tác quản lý thu NSNN đối với loại hình lưu trú du lịch, ăn uống đã có nhiều chuyển biến tích cực, số thu từ lĩnh vực này tăng trưởng qua từng năm.
Tuy nhiên, Đề án ban hành từ năm 2011 và được bổ sung năm 2015, một số nội dung không còn phù hợp với quy định của các Luật như: Luật Du lịch 2017, Luật Quản lý Thuế 2019, Luật Đầu tư 2020 đồng thời, chưa đồng nhất với chiến lược cải cách hệ thống thuế, tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế, thực hiện hóa đơn điện tử; hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định của Luật quản lý thuế góp phần thay đổi phương thức quản lý, tiết kiệm chi phí cho Người nộp thuế và tạo thuận lợi trong quản lý thuế.
Công tác phối hợp trong quản lý cơ sở lưu trú, kiểm tra thanh tra các cơ sở lưu trú giữa các ngành chưa chặt chẽ, hiệu lực hiệu quả không cao. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở lưu trú; quản lý khách lưu trú còn hạn chế; việc chia sẻ, kết nối, sử dụng ứng dụng phần mềm ... chưa đồng bộ, dẫn đến số liệu thống kê về cơ sở lưu trú thực tế kinh doanh; số lượt khách du lịch đăng ký lưu trú,... so với số liệu kê khai thuế còn chênh lệch giữa các ngành: Công an; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Cục Thống kê và Cơ quan thuế.
Nội dung Đề án hiện hành gộp chung kinh doanh lĩnh vực lưu trú và kinh doanh ăn uống, do vậy chưa bám sát các quy định của pháp luật hiện hành để xác định cụ thể trách nhiệm của từng Sở ngành quản lý theo Luật Cư trú, Luật Giá, Luật Quản lý thuế, chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị..., đồng thời chưa phân định nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ sở lưu trú và kinh doanh ăn uống trong việc chấp hành nghiêm túc quy định của pháp luật có liên quan.
Từ nguyên nhân trên, Đề án tách riêng quản lý về kinh doanh lĩnh vực lưu trú, nhằm gắn nghĩa vụ và trách nhiệm của từng Sở, ngành, từng cơ sở lưu trú trong việc quản lý loại hình kinh doanh mang tính thương hiệu của tỉnh; đồng thời, trên cơ sở đổi mới, có giải pháp cụ thể nhằm quản lý hiệu quả lĩnh vực kinh doanh lưu trú, tăng thu cho ngân sách nhà nước với phương châm “thu đúng, thu đủ, thu kịp thời”; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, góp phần phát triển lĩnh vực kinh doanh lưu trú du lịch trở thành một ngành kinh tế chủ lực của tỉnh; đây là việc làm vừa có tính cấp thiết, vừa có ý nghĩa lâu dài, bền vững. UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Đề án “Tăng cường quản lý kinh doanh đối với cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng" để triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh.
III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi Điều chỉnh
Đề án này quy định giải pháp quản lý cơ sở lưu trú; quản lý khách lưu trú; việc niêm yết, đăng ký giá bán dịch vụ lưu trú nhằm quản lý chặt chẽ hoạt động dịch vụ lưu trú, các khoản thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Đối với các nội dung không quy định tại Đề án này được thực hiện theo Luật Quản lý thuế và các Luật khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Người nộp thuế là cơ sở kinh doanh, bao gồm: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có phát sinh hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
b) Cơ quan quản lý thuế: Cục Thuế, các Chi cục Thuế, công chức thuế thuộc các cơ quan thuế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
c) Các Sở, ngành: Công an; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Cục Quản lý thị trường và Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc.
IV. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
a) Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng thông qua việc thực hiện nghiêm Luật Du lịch, Luật Cư trú, Luật Giá, Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, Luật Kế toán và chiến lược cải cách hành chính về thuế.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở kinh doanh lưu trú phát triển, quảng bá giá trị của sản phẩm du lịch cùng các dịch vụ đi kèm. Nâng cao tính tự giác trong việc tuân thủ pháp luật cũng như quyền tự chủ của Người nộp thuế trong việc tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp thuế, thông qua việc thực hiện sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ khi mua, bán, trao đổi hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng cường quản lý chặt chẽ, đầy đủ cơ sở lưu trú và khách lưu trú; xác định, quản lý đúng doanh thu thực tế phát sinh của các cơ sở kinh doanh, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí và các khoản thu khác vào NSNN.
b) Tăng cường tính tự giác, tự chấp hành các quy định của pháp luật du lịch; pháp luật thuế đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ trên cơ sở minh bạch, khách quan, bình đẳng.
c) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú thực hiện sử dụng chứng từ, hóa đơn điện tử khi cung cấp dịch vụ, bán hàng hóa đúng theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý thu thuế kịp thời đối với hoạt động đặt hàng qua mạng (Agoda.com, Traveloka.com, Booking.com, Expedia.com...).
đ) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý Nhà nước nói chung, quản lý thuế nói riêng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh.
e) Góp phần hoàn thành dự toán thu ngân sách hàng năm do Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Yêu cầu của Đề án
Quản lý thuế có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo đúng quy định của pháp luật thuế và đạt hiệu quả cao; có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ thống nhất giữa Cơ quan Thuế, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và người nộp thuế trên địa bàn trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước.
Kết hợp các biện pháp giám sát, kiểm tra, khảo sát với vận động, tuyên truyền, đấu tranh để người nộp thuế tự giác thực hiện đúng các quy định về sử dụng sổ sách, chứng từ, hóa đơn, kê khai doanh thu, số thuế phải nộp sát với thực tế kinh doanh.
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN TỪ NĂM 2020 ĐẾN THÁNG 6/2022
Thời gian qua, ngành Thuế đã đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thuế và triển khai nhiều văn bản, kế hoạch trong việc quản lý thu thuế nói chung và kinh doanh dịch vụ lưu trú nói riêng.
Kết quả việc quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ và tích cực, đạt được một số kết quả nhất định, khách du lịch qua mỗi năm đều có sự tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước; tuy nhiên, do dịch bệnh Covid-19 bùng phát trở lại đầu năm 2021, do vậy lượng khách và số thu năm 2021 giảm sâu so với năm 2020 và 6 tháng 2022, cụ thể:
1. Năm 2020: Số lượt khách lưu trú là 3.500 lượt; doanh thu dịch vụ lưu trú và du lịch đạt 1.483 tỷ đồng; số thuế đạt 142 tỷ đồng.
2. Năm 2021: Số lượt khách lưu trú là 1.970 lượt, bằng 56% so cùng kỳ, doanh thu dịch vụ lưu trú và du lịch đạt 952 tỷ đồng, bằng 64% so với cùng kỳ năm 2020; số thuế đạt 68 tỷ đồng, bằng 48% so với cùng kỳ.
3. Trong 6 tháng đầu năm 2022: tỉnh Lâm Đồng đón 3.113 ngàn lượt khách lưu trú, bằng 177% so cùng kỳ, doanh thu dịch vụ lưu trú và du lịch 06 tháng năm 2022 đạt 1.251 tỷ đồng, bằng 168% so với cùng kỳ 06 tháng năm 2021; số thuế đạt 79 tỷ đồng, bằng 152% so với cùng kỳ. Trong đó tập trung tại các địa bàn:
- Thành phố Đà Lạt: 6 tháng đầu năm 2022: doanh thu 1.185 tỷ đồng, tăng 69% cùng kỳ năm 2021; nộp NSNN 75 tỷ đồng, tăng 45% so cùng kỳ năm 2021.
- Thành phố Bảo Lộc: 6 tháng đầu năm 2022: doanh thu 38 tỷ đồng, tăng 13% cùng kỳ năm 2021; nộp NSNN 2,7 tỷ đồng, tăng 31 % so cùng kỳ năm 2021
Qua số liệu nêu trên, nguồn thu thuế từ lĩnh vực kinh doanh lưu trú, việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách của các tổ chức, hộ kinh doanh lĩnh vực lưu trú, du lịch chưa tương xứng với nguồn lực, quy mô kinh doanh và tiềm năng của địa phương.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những thuận lợi, kết quả đạt được
Những năm qua tỉnh Lâm Đồng, triển khai nhiều chương trình khởi hỗ trợ, thúc đẩy đầu tư vào dịch vụ du lịch, thông qua các hoạt động quảng bá các sản phẩm dịch vụ, hàng hóa đặc trưng, văn hóa riêng có của Đà Lạt, Lâm Đồng, nhằm phát triển dịch vụ du lịch; đồng thời, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ du lịch. Hệ thống giao thông được quan tâm đầu tư mở rộng và phát triển khá đồng bộ, tạo thuận lợi cho dịch vụ du lịch. Cơ sở vật chất ngành dịch vụ du lịch tiếp tục được đầu tư, hệ thống cơ sở lưu trú có những bước phát triển mạnh với số lượng khách sạn cao cấp ngày càng tăng.
Chất lượng dịch vụ phục vụ nghỉ dưỡng được nâng lên; hệ thống các khu, trung tâm thương mại mua sắm tập trung như Siêu thị, Đà Lạt Center, hệ thống các siêu thị mini như Bách Hóa Xanh, Langfarm... đã đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa của khách du lịch.
Tỉnh Lâm Đồng, đặc biệt là thành phố Đà Lạt với lợi thế được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu đã và đang tiếp tục đề ra nhiều chương trình, kế hoạch để phát triển ngành dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng; đang hoàn thiện dự án mở rộng các nút giao thông, các tuyến đường vành đai, quy hoạch các khu du lịch, dịch vụ chất lượng cao... để mời gọi và thu hút du khách, là bước phát triển vững chắc cho ngành dịch vụ, nghỉ dưỡng phát triển mạnh hơn những năm tới.
2. Những tồn tại, hạn chế
Trong những năm qua, ngành thuế và các Sở, ngành thuộc Đề án đã có nhiều giải pháp phối hợp trong việc kiểm soát quá trình hoạt động kê khai, nộp thuế của người nộp thuế; tuy nhiên, không ít cơ sở lưu trú chấp hành chưa đúng quy định trong việc kê khai lượt khách, kê khai, niêm yết giá; kê khai giá thuê phòng thấp hơn giá thực tế. Đặc biệt vào mùa du lịch hay các dịp lễ hội, giá phòng nghỉ thường được tăng rất nhiều lần, không đúng giá niêm yết, nhưng phản ánh trên hóa đơn bán hàng và sổ sách kế toán với mức giá thấp, nhằm kê khai doanh thu thấp hơn thực tế; một số cơ sở kinh doanh lưu trú (homestay) hoạt động không đăng ký kinh doanh.
Số liệu thống kê khách du lịch đăng ký lưu trú, kê khai nộp thuế chưa thống nhất giữa các ngành: Công an; Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Cơ quan thuế và Cục Thống kê.
Qua công tác thanh kiểm tra thuế, vẫn còn một số Cơ sở lưu trú chưa tiến hành khấu trừ, khai và nộp thuế thay trước khi chi trả hoa hồng cho các Công ty, cá nhân có trụ sở tại nước ngoài kinh doanh trực tuyến, gọi chung là nhà thầu nước ngoài (NTNN) như: Agoda.com, Traveloka.com, Booking.com, Expedia.com ..., bên cạnh đó chưa quản lý đầy đủ doanh thu từ đặt phòng trực tuyến, tại các cơ sở là hộ kinh doanh, cơ sở lưu trú theo hình thức khoán thuế.
Các hộ, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực lưu trú nộp thuế theo phương pháp khoán chưa chấp hành tốt việc đăng ký giá, đăng ký khách lưu trú theo quy định.
Vẫn còn tình trạng một số tổ chức, cá nhân kinh doanh chưa chấp hành nộp thuế đúng thời gian quy định dẫn đến nợ thuế, cá biệt có trường hợp cố tình dây dưa nợ thuế.
3. Nguyên nhân
Công tác phối hợp trao đổi thông tin giữa các Sở, ngành với Cơ quan thuế các cấp chưa thường xuyên, đồng bộ; việc cung cấp số liệu quản lý theo chức năng giữa các ngành còn có sự chênh lệch, dẫn đến việc quản lý cơ sở kinh doanh, người nộp thuế (NNT), quản lý doanh thu chưa sát với tình hình thực tế.
Bên cạnh đó, công tác quản lý của cơ quan thuế đối với dịch vụ lưu trú còn gặp không ít khó khăn; một số cơ sở lưu trú không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số khách lưu trú với cơ quan Công an dẫn đến kê khai doanh thu, thuế thấp hơn thực tế kinh doanh; việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý giá bán thực tế trong mùa cao điểm lễ, Tết chênh lệch với giá đăng ký, niêm yết chưa hiệu quả; các Sở, ban, ngành chưa chủ động phối hợp kiểm tra đột xuất việc kê khai lượt khách lưu trú đối chiếu thực tế khách ở; việc thu tiền thực tế so với giá kê khai niêm yết, nhất là vào mùa cao điểm du lịch.
Việc chấp hành pháp luật về thuế, luật kế toán của một bộ phận cơ sở lưu trú chưa nghiêm, tình trạng bán hàng, cung ứng dịch vụ không xuất hóa đơn, hoặc xuất hóa đơn thấp hơn giá thu thực tế, phổ biến nhất là bán hàng, cung cấp dịch vụ cho cá nhân.
PHẦN THỨ BA
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI CƠ SỞ LƯU TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
I. QUẢN LÝ CƠ SỞ LƯU TRÚ
Cục Thuế tỉnh phối hợp các Sở ngành quản lý đảm bảo 100% cơ sở lưu trú du lịch vào diện quản lý thuế, cụ thể:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Tiến hành cấp Giấy đăng ký kinh doanh cho các cơ sở lưu trú là Tổ chức, doanh nghiệp và thông tin đầy đủ, kịp thời các trường hợp ngưng nghỉ, do chuyển loại hình kinh doanh; do giải thể, phá sản.... trên địa bàn tỉnh qua hệ thống liên thông với ngành Thuế làm cơ sở cho cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, đôn đốc thu hoặc kịp thời đưa vào diện quản lý cơ sở, ngành nghề mới phát sinh.
2. UBND các huyện, thành phố (đầu mối là Phòng Tài chính kế hoạch các huyện, thành phố)
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, thực hiện cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh ngành nghề lưu trú du lịch, cho cơ sở lưu trú là cá nhân, hộ kinh doanh, đảm bảo theo quy định hiện hành.
Chỉ đạo Phòng Tài chính kế hoạch các huyện, thành phố cung cấp đầy đủ, kịp thời số lượng cơ sở lưu trú đăng ký mới và các trường hợp ngưng nghỉ; do chuyển loại hình kinh doanh; do giải thể.... làm cơ sở cho Chi cục Thuế cùng cấp rà soát, đối chiếu đôn đốc thu hoặc kịp thời đưa vào diện quản lý thu thuế đối với cơ sở mới phát sinh.
3. Công an tỉnh
Thống kê Cơ sở lưu trú trên địa bàn toàn tỉnh, chi tiết Tên cơ sở, địa chỉ, mã số thuế, được cấp mới hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc bị tạm đình chỉ hoạt động do không đảm bảo điều kiện về an toàn phòng cháy chữa cháy cung cấp cho cơ quan thuế để phối hợp quản lý thuế.
Theo dõi và cập nhật đầy đủ khách lưu trú khi cơ sở lưu trú đăng ký; chủ trì triển khai kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh; trong đó, lưu ý kiểm tra việc đăng ký khách lưu trú nhất là vào các thời điểm lễ, Tết.
4. Cục Thuế tỉnh
Trên cơ sở dữ liệu liên thông đăng ký kinh doanh từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh; Phòng Tài chính kế hoạch các huyện, thành phố; dữ liệu về cung cấp điều kiện hành nghề lưu trú (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch); dữ liệu cung cấp trao đổi từ cơ quan Công an về an ninh trật tự, an toàn phòng cháy chữa cháy.
Cơ quan thuế các cấp (các phòng Thanh tra kiểm tra, các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế) tiến hành rà soát đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS), để phân loại và đưa vào diện phải kê khai, nộp thuế theo quy định, đồng thời phân loại rủi ro để có biện pháp quản lý phù hợp.
Trường hợp phát hiện cơ sở lưu trú không lập các thủ tục đăng ký kinh doanh hành nghề có điều kiện hoặc đã đăng ký hành nghề, nhưng chưa lập thủ tục đăng ký thuế, chưa kê khai nộp thuế; yêu cầu cơ sở lưu trú giải trình và tiến hành đưa vào lập bộ quản lý thu thuế, đồng thời thông tin cho các cơ quan liên quan xem xét, xử lý theo quy định.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư; Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo dõi cập nhật kịp thời Cơ sở lưu trú trên địa bàn toàn tỉnh trên website http://quanlyluutru.lamdong.gov.vn.
Tổng hợp và theo dõi tình hình hoạt động của cơ sở lưu trú hiện có; tăng giảm do đăng ký mới, do ngưng nghỉ…; thông tin chi tiết của các cơ sở lưu trú du lịch theo: Tên cơ sở lưu trú; mã số thuế (hoặc căn cước công dân của chủ cơ sở lưu trú); địa chỉ kinh doanh; loại, hạng cơ sở du lịch, cơ cấu buồng.
Chủ trì quản lý, nâng cấp và khai thác ứng dụng phần mềm Quản lý cơ sở lưu trú theo yêu cầu của Đề án; nhằm theo dõi chặt chẽ cơ sở lưu trú trên địa bàn toàn tỉnh; thống kê việc quản lý cơ sở vật chất của các cơ sở lưu trú như: số phòng; sức chứa, tiêu chuẩn xếp hạng...; đồng thời, tiến hành công khai trên ứng dụng để người nộp thuế là các cơ sở lưu trú đối chiếu giám sát.
6. Đối với Cơ sở lưu trú
Trước khi hoạt động kinh doanh, phải thực hiện và đảm bảo các điều kiện liên quan theo quy định tại: Luật Đầu tư; Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ; Luật Cư trú; Luật du lịch 2017; Nghị định 168/2017/NĐ - CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật du lịch.
Đáp ứng ngành nghề kinh doanh có điều kiện; thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
II. QUẢN LÝ VIỆC KHAI BÁO KHÁCH LƯU TRÚ
1. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn Công an cấp huyện, thành phố; cấp xã tiếp nhận và khai thác thông tin phục vụ công tác quản lý đúng yêu cầu nghiệp vụ;
Khi các cơ sở kinh doanh đăng ký lượt khách lưu trú, phải yêu cầu khai báo chi tiết theo Tên cơ sở lưu trú, mã số thuế hoặc căn cước công dân (đối với cá nhân); tên khách lưu trú, căn cước hoặc chứng minh nhân dân của khách lưu trú, đăng ký qua ứng dụng phần mềm cổng thông tin trực tuyến.
Chỉ đạo lực lượng Công an cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận thông tin lưu trú của cơ sở dịch vụ lưu trú, trường hợp đăng ký trực tiếp, không qua mạng hoặc chưa có tài khoản, tiến hành tiếp nhận thông báo lưu trú theo quy định tại Điều 30 Luật Cư trú năm 2020 để nhập thông tin vào hệ thống thông báo lưu trú trực tuyến hoặc có biện pháp quản lý hữu hiệu, nhằm theo dõi quản lý khách lưu trú có hiệu quả.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tổ chức, quản lý việc sử dụng, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu lưu trú theo đúng quy định tại Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh; khai thác các thông tin về lưu trú du lịch bao gồm: doanh thu, số lượng khách (số lượt, số ngày khách), công suất sử dụng phòng, ngày lưu trú bình quân chi tiết từng cơ sở lưu trú, theo mã số thuế, địa chỉ kinh doanh.
Hỗ trợ doanh nghiệp du lịch kết nối, đổi mới sáng tạo trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch; phối hợp nâng cấp và tích hợp phần mềm quản lý lưu trú du lịch, từng bước tự động hóa công tác báo cáo, công tác thống kê chuyên ngành; xử lý dữ liệu; kết nối liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
Chủ trì kiểm tra theo chức năng đối với cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn toàn tỉnh theo thẩm quyền; phối hợp kiểm tra đột xuất khi có đề nghị của đơn vị chủ trì kiểm tra thuộc Đề án.
3. Cục Thuế tỉnh
Chỉ đạo các Phòng, các Chi cục Thuế trực thuộc thường xuyên kiểm tra giám sát đối chiếu số lượt khách lưu trú do từng Cơ sở lưu trú khai, tính thuế với số liệu qua tra cứu trên Hệ thống phần mềm quản lý lưu trú và số liệu do các Cơ quan như: Công an; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người nộp thuế, tự giác chấp hành việc đăng ký, kê khai sơ đồ phòng, lượng khách lưu trú, doanh thu từ dịch vụ lưu trú trên ứng dụng quản lý lưu trú trực tuyến.
Tiến hành công bố công khai danh sách các cơ sở lưu trú chưa chấp hành quy định về Luật quản lý thuế; trốn thuế; nợ thuế trên lĩnh vực kinh doanh lưu trú.
III. QUẢN LÝ KÊ KHAI, NIÊM YẾT GIÁ
1. Cơ sở lưu trú
Thực hiện việc kê khai giá buồng, phòng theo quy định tại Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND ngày 17/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Niêm yết giá và không được mua, bán cao hơn giá đã niêm yết; nếu có nhiều dịch vụ, sản phẩm đa dạng, việc niêm yết giá có thể dùng bảng cố định, bảng giá tại quầy, tại bàn... hoặc treo tại nơi khách hàng dễ dàng nhận biết, giám sát.
Việc xây dựng giá bán thực hiện ngay từ đầu năm hoặc đầu kỳ kinh doanh theo quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Điều 53 Luật Du lịch và các văn bản dẫn thi hành.
2. Sở Tài chính
Thực hiện tiếp nhận hồ sơ kê khai giá dịch vụ lưu trú (giá phòng) của các tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì kiểm tra việc kê khai, niêm yết giá đối với các cơ sở lưu trú theo chức năng thẩm quyền hoặc phối hợp trong công tác kiểm tra khi có đề nghị của đơn vị thuộc Đề án.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố)
Tiếp nhận hồ sơ kê khai giá dịch vụ lưu trú (giá phòng) của các cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn.
Công khai số điện thoại đường dây nóng tại các điểm tham quan du lịch, tại các nơi cung cấp các dịch vụ du lịch, để người sử dụng dịch vụ, nhân dân địa phương thông tin và phản ánh kịp thời tình trạng thu không đúng giá niêm yết và các vấn đề khác liên quan.
4. Cục Quản lý thị trường
Theo dõi việc thực hiện đăng ký, niêm yết giá tại cơ sở lưu trú, phát hiện và xử lý kịp thời theo chức năng, thẩm quyền; tránh tình trạng tăng giá bất hợp lý trong các ngày lễ, ngày nghỉ của tuần.
Chủ động phối hợp các cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh.
5. Cục Thuế tỉnh
Phối hợp Sở Tài chính, thực hiện tiếp nhận việc đăng ký giá phòng của các cơ sở lưu trú; chỉ đạo các Phòng, các Chi cục Thuế trực thuộc cập nhật, rà soát, đối chiếu giá đăng ký với số kê khai.
Trường hợp có sự biến động tăng giảm giá, là căn cứ để yêu cầu cơ sở lưu trú kê khai điều chỉnh (phương pháp kê khai) hoặc ấn định điều chỉnh doanh thu (đối với hộ kinh doanh khoán thuế).
IV. ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ LƯU TRÚ
1. Đối với Cơ sở lưu trú
Trước khi hoạt động, Cơ sở kinh doanh lưu trú, phải trang bị máy kết nối Internet để thực hiện thông báo lưu trú trực tuyến; sử dụng hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu với Cơ quan thuế.
Thực hiện các hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan chức năng liên quan đến việc đăng ký khách du lịch lưu trú qua mạng Internet.
Chịu trách nhiệm về tính kịp thời, chính xác, trung thực đối với những thông tin cung cấp. Trường hợp cơ quan có chức năng phát hiện có hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ngoài việc thực hiện, quản lý đăng ký khách du lịch lưu trú qua mạng internet theo quy định tại Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Để triển khai Đề án có hiệu quả, việc áp dụng công nghệ thông tin phải duy trì, nâng cấp đáp ứng việc quản lý và kết xuất dữ liệu theo yêu cầu quản lý, thực hiện thêm một số chức năng:
Cấp tài khoản và mật khẩu đăng nhập lần đầu theo đề nghị của các cơ quan thuộc Đề án; các Chi cục Thuế cấp huyện, thành phố để thực hiện khai thác thông tin phục vụ công tác quản lý thuộc lĩnh vực phụ trách, mỗi đơn vị được cấp 01 (một) tài khoản. Các cơ quan được cấp tài khoản giao hoặc phân công cho người trong đơn vị sử dụng và quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Phối hợp các Sở ngành, nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin “Quản lý lưu trú” theo hướng đáp ứng các yêu cầu như:
Nâng cấp cơ sở hạ tầng, hạ tầng truyền thông đảm bảo tốc độ xử lý dữ liệu; mở rộng đăng ký dịch vụ lưu trú đến cá nhân, hộ kinh doanh và các huyện, thành phố trên toàn tỉnh; ứng dụng tự động lưu thông tin sau khi cập nhật dữ liệu của khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở lưu trú; nâng cấp ứng dụng đê khai thác thông tin chi tiết từng Cơ sở lưu trú, tên người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế; theo từng mã số thuế, địa chỉ (nhằm tránh việc nhập dữ liệu để đối phó khi cơ quan chức năng kiểm tra sau đó không lưu).
Bổ sung chức năng cập nhật thông tin kê khai thuế từ cơ quan thuế (tháng, quý) và tự động tính toán, so sánh theo biểu đồ, bảng tính giữa thực tế kê khai thuế và thực tế đăng ký lưu trú.
Chia sẻ tài khoản người dùng (User) phù hợp yêu cầu quản lý đến từng đơn vị, Sở ngành theo địa bàn.
3. Đối với Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp đảm bảo an toàn, ổn định hạ tầng công nghệ thông tin cho hệ thống đăng ký khách du lịch lưu trú trực tuyến qua mạng Internet tại địa chỉ website: http://quanlyluutru.lamdong.gov.vn.
Quản lý hoạt động quảng cáo tại địa chỉ website http://quanlyluutru.lamdong.gov.vn.
4. Đối với Công an tỉnh
Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Quy chế phối hợp quản lý, đăng ký khách du lịch lưu trú qua mạng Internet đến các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Thẩm định điều kiện đăng ký khách du lịch lưu trú qua mạng Internet và cấp quyền sử dụng cho cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch để đăng nhập vào website http://quanlyluutru.lamdong.gov.vn thực hiện việc khai báo đăng ký khách lưu trú.
Tiếp nhận thông tin khai báo đăng ký khách du lịch lưu trú từ các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch qua mạng Internet.
Hướng dẫn Công an cấp huyện, cấp xã tham gia tiếp nhận, khai thác thông tin phục vụ cho các mục tiêu quản lý chuyên ngành liên quan đến lưu trú, tạo sự đồng bộ, kịp thời, chính xác trong việc đăng ký và quản lý khách du lịch lưu trú trên địa bàn toàn tỉnh.
Theo dõi, chấn chỉnh việc đăng ký khách du lịch lưu trú qua mạng Internet của các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, đối với các trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng theo quy định hiện hành.
5. Đối với Cơ quan Thuế
Khai thác thông tin về lưu trú du lịch bao gồm: Doanh thu, số lượng khách (số lượt, số ngày khách), quản lý sơ đồ phòng, quản lý việc đăng ký giá.
Phối hợp Sở Thông tin truyền thông; Công an tỉnh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nâng cấp các ứng dụng về Quản lý cơ sở lưu trú, quản lý khách lưu trú nhằm khai thác có hiệu quả trong quản lý loại hình kinh doanh lưu trú và quản lý thuế.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và hỗ trợ người nộp thuế đáp ứng thủ tục hành chính về thuế trong việc khai thuế, nộp thuế điện tử; hóa đơn điện tử, nhất là máy tính tiền có kết nối với cơ quan thuế.
Hướng dẫn Cơ sở lưu trú là cá nhân, hộ kinh doanh cài đặt ứng dụng Thuế điện tử trên thiết bị di động (eTaxMobile) để phục vụ nộp thuế điện tử.
6. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tổ chức tuyên truyền việc đăng ký lưu trú qua mạng Internet cho tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú tại các xã, phường, thị trấn trực thuộc để thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Khai thác thông tin về lưu trú du lịch bao gồm: Doanh thu, số lượng khách (số lượt, số ngày khách), quốc tịch khách du lịch quốc tế, công suất sử dụng phòng, mục đích chuyến đi, ngày lưu trú bình quân trên địa bàn huyện, thành phố.
Cấp quyền truy cập hệ thống cho các phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
V. CÔNG TÁC KIỂM TRA
Đe chấn chỉnh và phát hiện, xử lý kịp thời các vi phạm về quản lý kinh doanh loại hình lưu trú du lịch; đồng thời, tạo sự bình đẳng trong kinh doanh; khắc phục kịp thời những mặt tồn tại, hạn chế, tăng tính tuân thủ thực thi pháp luật của cơ sở lưu trú, việc tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh đối với loại hình lưu trú là cần thiết, cụ thể như sau:
1. Đối với công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành: Căn cứ Kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh; Tổng cục Thuế phê duyệt hàng năm; các sở ngành thuộc Đề án như: Cơ quan Thuế; Công an; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp để tiến hành thanh, kiểm tra. Đơn vị được phân công chủ trì có trách nhiệm thông báo thời gian tiến hành thanh, kiểm tra cho các đơn vị phối hợp, đảm bảo việc thanh kiểm tra tại cơ sở lưu trú không quá 01 lần trong 01 năm.
2. Đối với công tác kiểm tra tại địa phương
Định kỳ hàng năm, kiểm tra đột xuất vào các dịp nghỉ Lễ, Tết và cao điểm vào mùa hè hoặc khi có dấu hiệu vi phạm về đăng ký kê khai lưu trú, kê khai giá.
Thành phần tham gia kiểm tra: Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành, gồm: Đại diện Ủy ban nhân dân làm Trưởng đoàn; các thành viên là đại diện các đơn vị, phòng ban thuộc Đề án: Công an; Cơ quan Thuế; Phòng Văn hóa & Thông tin; Phòng Tài chính kế hoạch theo cấp quản lý.
Nội dung kiểm tra: kiểm tra đăng ký tạm trú, lượt khách lưu trú; việc kê khai giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết; về tình hình ghi chép theo dõi sổ sơ đồ phòng; kiểm tra thực tế những phòng không có khách nghỉ; kiểm tra về cơ sở vật chất, trang thiết bị, công tác giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ; kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động lưu trú du lịch... tiến hành lập Biên bản vi phạm (nếu có).
VI. XỬ LÝ VI PHẠM
1. Đối với các Sở ngành, chủ trì thanh tra, kiểm tra
Qua công tác kiểm tra khi phát hiện vi phạm liên quan đến lĩnh vực do các Sở ngành quản lý, thì căn cứ chức năng nhiệm vụ quyền hạn của ngành để xử phạt theo thẩm quyền.
Kết thúc kiểm tra, định kỳ trước ngày 20/6 và 20/12 hàng năm, đơn vị được phân công chủ trì thanh, kiểm tra, báo cáo kết quả xử lý về Cục Thuế tỉnh để tổng hợp đánh giá, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với các địa phương
Trường hợp phát hiện cơ sở lưu trú có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh lưu trú, thì Đoàn kiểm tra căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo lĩnh vực tiến hành xử phạt theo thẩm quyền.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới các lĩnh vực khác nếu không thuộc thẩm quyền xử lý thì phải kịp thời báo cáo lãnh đạo quản lý trực tiếp để xin ý kiến chỉ đạo.
Trường hợp cơ sở lưu trú có nhiều hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hoặc vượt quá thẩm quyền thì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện.
Khi kết thúc kiểm tra, Trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra cho đơn vị chủ trì triển khai kiểm tra (Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố); định kỳ trước ngày 20/6 và 20/12 hàng năm báo cáo kết quả kiểm tra, kết quả xử lý về đơn vị Cục Thuế để tổng hợp đánh giá, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
VII. TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Đối với cơ sở lưu trú
Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định được nêu tại: Luật Du lịch, Luật Giá; Luật Cư trú; Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; trong đó thực hiện một số nội dung sau:
1.1. Về khai báo khách lưu trú
Thực hiện đúng quy định tại Điều 3, Điều 25 và Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
Đáp ứng đầy đủ Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định pháp luật và thực hiện thông báo với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trước khi đi vào hoạt động.
Cập nhật đầy đủ thông tin của khách lưu trú vào Hệ thống quản lý lưu trú đã được cấp trước khi cho khách vào phòng nghỉ.
Thông báo cho cơ quan Công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là người Việt Nam và khai báo tạm trú đối với khách lưu trú là người nước ngoài theo đúng thời gian quy định, thực hiện khai báo lưu trú trên website http://quanlyluutru.lamdong.gov.vn.
Lưu trữ thông tin của khách lưu trú trong thời hạn ít nhất 36 tháng.
Trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc kê khai hoạt động lưu trú bị xử phạt theo Điều 9 Nghị định số 144/2021 /NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ.
Trường hợp cơ sở lưu trú có bất kỳ sự thay đổi liên quan đến hoạt động lưu trú như: tên, quy mô, địa chỉ, bảng giá niêm yết công khai,... không thực hiện thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan bị xử phạt theo Điều 10 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21/05/2019 của Chính phủ.
1.2. Kê khai, niêm yết giá
Cơ sở lưu trú có trách nhiệm đăng ký giá dịch vụ buồng, phòng theo quy định tại Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Thực hiện việc niêm yết công khai giá buồng phòng theo quy định Luật giá và Điều 18 Nghị định 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
Tiến hành nhập đầy đủ lượt khách, giá phòng, doanh thu lên Hệ thống quản lý lưu trú đã được cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cấp tên đăng nhập.
Các trường hợp tăng hoặc giảm giá bất hợp lý không đúng giá đã đăng ký, cơ sở lưu trú bị xử phạt theo Điều 12, Điều 13 Nghị định 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ.
Trường hợp không niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ, giá phòng nghỉ và không thông báo thay đổi thông tin, cơ sở lưu trú bị xử phạt theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21/5/2019 của Chính phủ.
1.3. Sử dụng hóa đơn, kê khai doanh thu, thuế
Khi cung cấp dịch vụ lưu trú và các dịch vụ liên quan bán hàng hóa, cơ sở lưu trú có trách nhiệm xuất hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 28/12/2020 của Chính phủ; hoặc sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền kết nối dữ liệu với cơ quan thuế một cách đầy đủ và chính xác theo quy định tại Điều 8 Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 01/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Kê khai, nộp thuế thay nhà thầu nước ngoài khi có hợp đồng kinh doanh hoặc phát sinh sự hợp tác giữa các chủ cơ sở lưu trú trong nước và các kênh bán phòng, khách sạn trực tuyến, các kênh đại lý nước ngoài như Agoda, Booking, Traveloka, Expedia,...
Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế; số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải trình việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế khi có yêu cầu của Cơ quan thuế.
Trường hợp cơ sở lưu trú bán hàng, cung cấp dịch vụ lưu trú, thu tiền phòng, không xuất hóa đơn; sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn; trốn thuế hoặc kê khai sai bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, hoặc bị xử lý tội trốn thuế theo Điều 200 của Bộ luật hình sự.
Cụ thể trách nhiệm cơ sở lưu trú theo loại hình:
1.3.1 Cơ sở lưu trú là các doanh nghiệp thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai
Doanh nghiệp thực hiện kê khai đầy đủ lượt khách, số ngày khách lưu trú, xác định doanh thu, thuế suất; nộp tờ khai thuế, tiền thuế đúng thời hạn theo cơ chế tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm số liệu đã kê khai.
Thực hiện việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo Luật Quản lý thuế, qua hệ thống thuế điện tử (Etax) http://thuedientu.gdt.gov.vn
1.3.2. Cơ sở lưu trú là các Hộ kinh doanh
1.3.2.1. Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai:
Cơ sở lưu trú là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô lớn theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo Thông tư 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hộ kinh doanh kê khai đầy đủ lượt khách, số ngày khách lưu trú, xác định doanh thu, thuế suất; nộp tờ khai, nộp tiền thuế đúng thời hạn theo cơ chế tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm số liệu đã kê khai; sử dụng hóa đơn chứng từ theo quy định và không phải thực hiện quyết toán thuế.
Trường hợp hộ kinh doanh xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.
1.3.2.2. Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:
Hộ khoán khai thuế theo năm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế; phải căn cứ vào quy mô phòng; tuyến giao thông; điểm tập trung dân cư; khu trung tâm thương mại dịch vụ... để khai doanh thu phù hợp với địa thế, quy mô đầu tư.
Nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo của Cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.
Cơ sở lưu trú là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai, nộp thuế điện tử qua Etaxmobile.
1.4 Trách nhiệm báo cáo
Định kỳ hàng tháng và hàng năm gửi báo cáo thống kê lưu trú cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ báo cáo thống kê trong hoạt động du lịch.
Báo cáo tháng, quý, quyết toán năm với cơ quan thuế theo quy định.
2. Cục Thuế tỉnh
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện có hiệu quả Đề án; tham mưu xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; định kỳ đánh giá kết quả thực hiện, tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Đề án cho phù hợp với thực tế.
Chủ động triển khai và thực hiện trong ngành các giải pháp nêu trong Đề án theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Đề án; đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
2.1. Công tác giám sát kê khai
Thường xuyên giám sát việc kê khai của người nộp thuế; định kỳ tiến hành khảo sát, phân tích rủi ro từng cơ sở lưu trú về lượng khách khai báo, doanh thu, mức thuế, trong đó chú trọng các cơ sở lưu trú có lợi thế như: gần các trung tâm thương mại; khu vực tập trung đông dân cư; quy mô phòng,... nhưng kê khai doanh thu hoặc doanh thu khoán chưa tương xứng với hoạt động kinh doanh thực tế.
Chỉ đạo các Chi cục Thuế phối hợp và tiếp nhận ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn làm cơ sở rà soát việc lập bộ sổ thuế hàng năm, phù hợp với doanh thu thực tế.
Trường hợp trong năm, qua giám sát của Cơ quan thuế hoặc Hộ khoán có đề nghị điều chỉnh doanh thu, mức thuế khoán do thay đổi hoạt động kinh doanh thì cơ quan thuế điều chỉnh lại mức thuế khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Quản lý thuế từ thời điểm có thay đổi.
Tăng cường kiểm tra cơ sở lưu trú xin tạm ngừng/nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh hoạt động.
2.2. Công tác thanh kiểm tra
Cơ quan Thuế chủ động triển khai trong toàn ngành phân tích rủi ro đối với lĩnh vực lưu trú; lập Kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm; phối hợp với các Sở ngành thuộc Đề án có liên quan, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú, nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi khai sai, trốn thuế.
Qua thanh tra, kiểm tra hoặc qua thu thập thông tin nếu đủ cơ sở kết luận là hành vi trốn thuế thì xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, phối hợp thu hồi giấy phép kinh doanh và xử lý thu hồi nợ đọng thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
2.3 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Thường xuyên tuyên truyền đăng tải các chính sách thuế, các văn bản hướng dẫn liên quan, trên các phương tiện thông tin và trên trang web của ngành, đê người nộp thuế nói chung và các cơ sở lưu trú nói riêng tiếp cận kịp thời mọi thông tin và chính sách thuế, nhằm nâng cao tính tự giác để người nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, trên cơ sở tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm về số liệu đã kê khai theo quy định.
Phối hợp tổ chức đối thoại với người nộp thuế, nâng cao chất lượng tư vấn hỗ trợ người nộp thuế; duy trì đường dây nóng, hộp thư điện tử để nắm bắt kịp thời các thông tin từ các tổ chức, cá nhân và người nộp thuế.
Tuyên truyền đến người tiêu dùng, người sử dụng các dịch vụ, có thói quen lấy hóa đơn, là bảo vệ quyền lợi của mình, đồng thời giúp cho cơ quan thuế quản lý tốt nguồn thu, đem lại công bằng cho xã hội.
Kịp thời tuyên dương những tổ chức, cá nhân chấp hành tốt nghĩa vụ thuế. Đồng thời, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các hành vi gian lận và trốn thuế đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý thuế kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
3. Sở Tài chính
Chủ trì triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định về kê khai, niêm yết giá đối với các tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trú.
Cung cấp thông tin về việc đăng ký giá, niêm yết giá của các tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trú cho các cơ quan nhà nước liên quan khi có yêu cầu phối hợp.
Phối hợp các sở, ngành liên quan thẩm định dự toán kinh phí thực hiện nâng cấp Hệ thống quản lý lưu trú trên địa bàn tỉnh; tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí thực hiện Đề án phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; tham gia phối hợp nâng cấp các ứng dụng quản lý cơ sở lưu trú và quản lý khách lưu trú.
Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước liên quan xử lý theo thẩm quyền đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú vi phạm các quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với các Sở ngành, đơn vị thuộc Đề án để kiểm tra các cơ sở dịch vụ lưu trú khi có yêu cầu.
Tuyên truyền các văn bản pháp luật về du lịch; kinh doanh lưu trú; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với người quản lý cơ sở lưu trú du lịch; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách liên quan đến quản lý, đăng ký khách du lịch lưu trú đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn tỉnh.
Cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu Hệ thống phần mềm quản lý lưu trú đế các Sở ngành thuộc Đề án khai thác, tra cứu, sử dụng dữ liệu nhanh chóng, chính xác, có hiệu quả đối với các cơ sở lưu trú theo chức năng.
Định kỳ trước ngày 20 tháng cuối quý, cung cấp thông tin có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn tỉnh với Cơ quan Thuế, số liệu quý trước về: Số lượng cơ sở lưu trú hiện quản lý, trong đó số lượng cơ sở tăng, giảm trong kỳ; số lượng khách, buồng phòng đối với từng cơ sở lưu trú, chi tiết số lượt khách lưu trú của từng cơ sở lưu trú (theo Tên cơ sở lưu trú, mã số thuế hoặc số căn cước; địa chỉ kinh doanh) thông tin xếp hạng và các nội dung khác (nếu có).
6. Công an tỉnh
Tiếp nhận, xử lý thông tin về doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế cung cấp; tham gia quản lý, theo dõi hoạt động của Tổ chức, cá nhân kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ.
Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức triển khai các quy định công tác đảm bảo về an ninh trật tự; công tác phòng cháy và chữa cháy; công tác bảo vệ nội bộ trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú.
Phối hợp kiểm tra liên ngành về việc tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh chấp hành các quy định về an ninh trật tự trong hoạt động kinh doanh lưu trú.
Định kỳ trước ngày 20 tháng cuối quý, cung cấp số liệu của quý trước cho Cục Thuế tỉnh các nội dung sau:
- Danh sách cơ sở lưu trú du lịch đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, phòng cháy và chữa cháy; đồng thời, gửi Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức, cá nhân đặt địa điểm kinh doanh lưu trú để biết và quản lý.
- Số cơ sở lưu trú (chi tiết Tên cơ sở lưu trú, mã sổ thuế, địa chỉ); số lượt khách lưu trú đăng ký, bao gồm cả các trường hợp đăng ký trực tiếp (không đăng ký qua hình thức online).
Chủ động và phối hợp với Cục Thuế trong công tác điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế; phối hợp điều tra, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi mua, bán, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; sử dụng hóa đơn không hợp pháp; phối hợp trao đổi thông tin, xác minh các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế và thực hiện xử lý theo quy định.
7. Cục Quản lý thị trường
Thường xuyên kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm quy định về thương nhân và hoạt động thương mại theo Luật Thương mại của các cơ sở lưu trú du lịch như: kinh doanh không có giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cơ sở lưu trú đã bị đình chỉ hoặc tước quyền nhưng vẫn hoạt động; các vi phạm quy định về thực hiện khung giá, mức giá, niêm yết giá hàng hóa, giá dịch vụ lưu trú.
Chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường trực thuộc tăng cường công tác quản lý địa bàn, giám sát các tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch trên địa bàn; phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với các cơ quan ban ngành kiểm tra để thực hiện chống hoạt động kinh doanh trái phép trong kinh doanh lưu trú. Cung cấp tình hình thực thi pháp luật của các cơ sở kinh doanh lưu trú cho các cơ quan ban ngành khi được đề nghị.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình; Báo Lâm Đồng
Tuyên truyền, phổ biến nội dung Đề án; thường xuyên phổ biến các nội dung quy định tại các Luật Du lịch; Luật Cư trú; Luật Quản lý thuế và các chủ trương của tỉnh trong quản lý kinh doanh lĩnh vực lưu trú.
Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong việc đăng tải, cung cấp thông tin về các chính sách thuế mới, trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lưu trú theo quy định của pháp luật; công khai các trường hợp chây ì nợ thuế, các trường hợp vi phạm trong kinh doanh lưu trú và vi phạm pháp luật thuế.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp các huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị có liên quan tuyên truyền, tập huấn, triển khai, hướng dẫn việc đăng ký khách lưu trực tuyến đối với các cơ sở kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với cơ quan liên quan nâng cấp phần mềm quản lý lưu trú; phối hợp xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để duy trì và phát triển hệ thống, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, duy trì đường truyền đáp ứng yêu cầu quản lý.
10. Ngân hàng nhà nước
Trên cơ sở đề nghị của cơ quan thuế, chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn có trách nhiệm liệt kê danh sách chi tiết Tổ chức, cá nhân chuyển tiền khi mua hàng, dịch vụ với bên cung cấp dịch vụ để cơ quan thuế quản lý doanh thu bán phòng qua dịch vụ đặt phòng trực tuyến.
Cung cấp các trường hợp chuyển tiền đặt phòng qua mạng; đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt, phối hợp thực hiện tốt việc thu nộp thuế qua ngân hàng và cung cấp thông tin kịp thời thông tin về người nộp thuế khi có yêu cầu của Cơ quan Thuế theo quy định của pháp luật.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án; chủ trì thực hiện Kiểm tra đột xuất vào các thời điểm Lễ, Tết hoặc mùa hè; định kỳ vào các ngày 20/6 và 20/12 hàng năm, báo cáo kết quả kiểm tra và xử lý sau kiểm tra về Cục Thuế tỉnh theo dõi, tổng hợp.
Chỉ đạo bộ phận đăng ký kinh doanh của huyện, thành phố định kỳ trước ngày 05 hàng tháng, cung cấp danh sách cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nói chung và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú nói riêng của tháng trước cho Chi cục Thuế cùng cấp nhằm rà soát đối chiếu số lượng hộ đăng ký kinh doanh và số lượng hộ đăng ký kê khai nộp thuế. Qua đó, thực hiện tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các hộ vi phạm. Ủy ban nhân dân các phường, xã... phối hợp với cơ quan thuế các cấp trong việc quản lý hoạt động kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, trong thời gian tù ngày 20/11 đến ngày 05/12 hàng năm triển khai cho Hội đồng tư vấn thuế phối hợp với Thuế; công an xã, phường, thị trấn thống kê hộ gia đình, cá nhân có kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn thôn, tổ dân phố trên cơ sở tờ khai của hộ kinh doanh, đối chiếu cơ sở dữ liệu của ngành thuế; tình hình phát triển kinh tế chung của địa bàn, đồng thời căn cứ vào tuyến giao thông, điểm tập trung dân cư, trung tâm thương mại dịch vụ, quy mô phòng để khoán doanh thu, mức thuế làm cơ sở lập bộ, khoán thuế cho năm sau.
12. Kinh phí thực hiện Đề án
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Cục Thuế tỉnh, các cơ quan liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Đề án, kinh phí nâng cấp phần mềm ứng dụng quản lý lưu trú gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
PHẦN THỨ TƯ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hiệu lực thi hành
Đề án này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày 11/5/2011 và Quyết định số 274/QĐ-UBND ngày 23/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Đề án “Đổi mới công tác quản lý thuế đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, du lịch và ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
2. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
2.1. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng quản lý thuộc Đề án
Căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; thực hiện phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, công chức có liên quan; phối hợp Cục Thuế tỉnh, triển khai, thực hiện theo chức năng đảm bảo các nhiệm vụ được giao.
Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc việc đăng ký; thực hiện kê khai và nộp thuế đầy đủ, kịp thời theo pháp luật hiện hành và các nội dung nêu tại Đề án này.
2.2. Cục Thuế tỉnh
Chủ trì theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án; xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án trên địa bàn toàn tỉnh.
Chỉ đạo các Phòng, các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế thực hiện đầy đủ các giải pháp thuộc chức năng đã đề ra trong Đề án.
Tiếp nhận các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án; phối hợp với các Sở, ngành liên quan, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Đề án; đề xuất các biện pháp giải quyết hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Đề án cho phù hợp với thực tế và quy định pháp luật./.
- 1 Luật Thương mại 2005
- 2 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn
- 3 Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 4 Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, đăng ký khách du lịch lưu trú qua mạng Internet trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Bộ luật hình sự 2015
- 6 Luật kế toán 2015
- 7 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
- 8 Quyết định 36/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2015/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9 Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 10 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
- 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình
- 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
- 14 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 16 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 17 Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18 Thông tư 88/2021/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19 Thông tư 18/2021/TT-BVHTTDL quy định về chế độ báo cáo thống kê trong hoạt động du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành