UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2294/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 12 tháng 11 năm 2012 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN BÁC ÁI ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Xét đề nghị của UBND huyện Bác Ái tại Tờ trình số 70/TTr-UBND ngày 17/8/2012 và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 2469/SKHĐT-TH ngày 19/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bác Ái đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phát triển kinh tế - xã hội huyện Bác Ái được đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận.
2. Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và theo hướng mở rộng giao lưu với bên ngoài, gắn với quan hệ kinh tế liên vùng và trọng điểm kinh tế khu vực là thành phố Phan Rang-Tháp Chàm – thành phố Cam Ranh (tỉnh Khánh Hoà) – thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng). Xây dựng huyện thành vùng trọng điểm phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp phía Tây của tỉnh.
3. Phát triển kinh tế gắn liền với phát triển miền núi và giữ gìn văn hoá bản sắc dân tộc, phát triển vùng khó khăn và xoá đói giảm nghèo trên nguyên tắc đảm bản sự đoàn kết giữa các dân tộc, đảm bảo sự công bằng giữa các dân tộc trên mọi phương diện, đảm bảo sự tương trợ, giúp đỡ đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Tạo điều kiện khai thác tiềm năng, gia tăng sản xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số và những vùng đặc biệt khó khăn, góp phần xoá bỏ nền kinh tế tự túc, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, giải quyết việc làm, tạo cuộc sống ổn định người đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với văn hoá xã hội, bảo vệ môi trường, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN 2015 VÀ 2020
1. Mục tiêu tổng quát:
Khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế của huyện để phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững, rút ngắn nhanh khoảng cách mức sống dân cư ngang bằng với các huyện trong vùng và của tỉnh; tập trung xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa lớn; chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng nông-lâm-thủy sản, công nghiệp chế biến và du lịch- dịch vụ gắn với cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, giảm nghèo nhanh và bền vững; bảo vệ môi trường sinh thái và bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2011-2015 đạt trên 18%/năm, giai đoạn 2016-2020 đạt trên 21%/năm; trong đó, giai đoạn 2011-2015: Nông, lâm và thuỷ sản tăng 16-17%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 21-22%/năm, thương mại - dịch vụ tăng 16-17%/năm và giai đoạn 2016-2020 tương ứng tăng 18 - 19%; 25-26%; 17-18%.
- Thu hẹp nhanh khoảng cách thu nhập bình quân đầu người so với mức bình quân của tỉnh. Đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu người của huyện đạt 16,7 triệu đồng, bằng khoảng 60% mức bình quân của tỉnh và đến năm 2020 đạt 42 triệu đồng, bằng khoảng 75% mức bình quân của tỉnh.
- Cơ cấu kinh tế của huyện dựa trên nền tảng ngành nông, lâm, thuỷ sản, công nghiệp chế biến, TTCN và du lịch, dịch vụ. Đến năm 2015 tỷ trọng ngành nông, lâm, thuỷ sản chiếm 41-42%, công nghiệp chế biến, TTCN chiếm 35 - 36% và du lịch, dịch vụ chiếm 23% và năm 2020 tỷ trọng các ngành tương ứng đạt 42-43%; 40%; 17-18%.
- Thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2015 đạt 40 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 42%/năm và năm 2020 đạt 130 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 26,5%/năm.
- Huy động vốn đầu tư cả thời kỳ 2011-2020 đạt 28.290 tỷ đồng. Trong đó: giai đoạn 2011-2015 đạt 9.566 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 đạt 18.724 tỷ đồng.
b) Mục tiêu xã hội:
- Giảm tốc độ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011-2015 còn 1,5%/năm và giai đoạn 2016-2020 còn 1,2%/năm. Đến năm 2015 quy mô dân số đạt khoảng 28,1 nghìn người và năm 2020 đạt khoảng 32,6 nghìn người;
- Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 giảm bình quân 5-5,5%/năm, giai đoạn 2016-2020 giảm bình quân 4%/năm. Đến 2015 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 40% và đến năm 2020 còn dưới 20%.
- Đến năm 2015 có 55% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, tỷ lệ bác sỹ/dân số đạt 6,5 bác sỹ/1 vạn dân và đến năm 2020 có trên 75% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, tỷ lệ bác sỹ/dân số đạt 7,5 bác sỹ/1 vạn dân. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2015 giảm xuống còn dưới 29% và năm 2020 giảm xuống còn dưới 20%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt 40%, trong đó đào tạo nghề đạt trên 20% và năm 2020 đạt 50%, trong đó đào tạo nghề nghề đạt trên 40%.
- Đến năm 2015 100% các trường phổ thông đủ điều kiện chuyển sang trường phổ thông dân tộc bán trú.
- Đến năm 2015 có 30% trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia; được công nhận phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập mẫu giáo cho trẻ 5 tuổi, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm dưới 3%; tăng tỷ lệ học sinh học 02 buổi/ngày đạt trên 70%. Đến năm 2020 có 65% trường học đạt chuẩn quốc gia, công nhận đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, củng cố giữ vững kết quả phổ cập mẫu giáo cho trẻ 5 tuổi và phổ cập trung học cơ sở.
c) Mục tiêu xây dựng Nông thôn mới:
Định hướng đến năm 2015 có 10% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới và đến năm 2020 có 30% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới. Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, kênh mương nội đồng, đường sản xuất…, hình thành vùng sản xuất hàng hoá ở khu vực nông thôn.
d) Về môi trường:
- Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 80%, số hộ nông thôn có hố xí hợp vệ sinh đạt 70%, rác thải sinh hoạt được thu gom và xử lý tập trung đạt 80%, quản lý và xử lý chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế đạt 100%; đến năm 2020 các chỉ tiêu tương ứng trên đạt 98%, 80%, 100% và 100%;
- Quản lý, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, đặc biệt là các nguồn gen và động vật quý hiếm của Vườn quốc gia Phước Bình; tăng cường giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường; tăng cường năng lực quản lý môi trường.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, CÁC LĨNH VỰC
Chuyển dịch nhanh nền sản xuất nông nghiệp từ quy mô nhỏ theo hướng sản xuất hàng hoá, hình thành vùng sản xuất tập trung làm động lực phát triển công nghiệp chế biến. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 16-17%/năm và giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 18-19%/năm.
a) Phát triển sản xuất ngành nông nghiệp:
Phát triển nền nông nghiệp của huyện theo hướng bền vững, đa dạng hoá các loại cây trồng, vật nuôi gắn với thị trường, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và định hướng phát triển của tỉnh. Thực hiện nhanh tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng nâng cao tỷ trọng giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi, tăng các loại nông sản hàng hoá thuộc lợi thế của huyện.
- Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật công nghệ mới, tăng cường thâm canh, tăng năng suất cây trồng, chuyển đổi bộ giống cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng.
- Ưu tiên phát triển các loại cây ngô lai, lúa nước, cao su, cây ăn quả đặc sản và đầu tư tăng chất lượng đàn gia súc, nhất là bò thịt và bò sữa.
- Định hướng phát triển đàn bò sữa ứng dụng kỹ thuật cao khoảng 200 ha; xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su trên địa bàn huyện để tiêu thụ sản phẩm và xây dựng Trung tâm nghiên cứu cây cao su cho vùng chịu hạn.
- Tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư dự án nông nghiệp kỹ thuật cao để tranh thủ nguồn vốn, công nghệ và thị trường; chủ đầu tư đóng vai trò là hạt nhân, các hộ gia đình địa phương làm vệ tinh thông qua việc liên kết, hợp tác và hỗ trợ sản xuất như: Hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, vốn, thu mua sản phẩm,...
b) Phát triển sản xuất ngành lâm nghiệp:
Phát triển kinh tế rừng, chuyển đổi cây trồng có giá trị kinh tế cao, làm giàu rừng, nâng cao thu nhập; đồng thời, quản lý, bảo vệ thật tốt diện tích rừng hiện có. Nhanh chóng phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng các biện pháp khoanh nuôi tái sinh và trồng mới nhằm tái tạo sự cân bằng cho môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế lâm nghiệp theo hướng vườn rừng (trồng cây cao su, cây ăn quả, neem, keo...), kết hợp với phát triển du lịch sinh thái khu vực Vườn quốc gia Phước Bình. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp tăng bình quân trên 19%/năm.
c) Phát triển thuỷ sản: chú trọng phát triển nuôi cá nước ngọt thâm canh.
- Khai thác tiềm năng, lợi thế của huyện khi tận dụng nước từ hồ sông Sắt để phát triển nuôi trồng chuyên canh (bán thâm canh, thâm canh, công nghiệp,...) theo hướng doanh nghiệp đầu tư quy mô lớn, sản phẩm đầu ra gắn với xuất khẩu.
- Nuôi theo mô hình sản xuất kết hợp (VAC): Tận dụng tối đa các sản phẩm thải từ hệ thống sản xuất kết hợp giữa vườn rau, vườn cây, ao nuôi cá và chuồng trại chăn nuôi phù hợp với quy mô hộ gia đình và các trang trại sản xuất tổng hợp. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành thủy sản giai đoạn 2011-2020 tăng bình quân trên 49%/năm.
2. Ngành công nghiệp - Xây dựng:
Phát triển công nghiệp theo hướng chuyển dịch công nghiệp nông thôn, dựa trên lợi thế của huyện, lấy công nghiệp chế biến nông, lâm sản, khai thác vật liệu xây dựng làm động lực thúc đẩy tăng trưởng nhanh để chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và nâng cao hiệu quả nền kinh tế; phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp-xây dựng giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 21-22%/năm và giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 25-26%/năm.
Tập trung phát triển công nghiệp có lợi thế về nguyên liệu tại chỗ như: Đá xây dựng 71.400 m3/năm; chế biến thức ăn gia súc 20.000 tấn sản phẩm/năm, chế biến thịt gia súc 2.000 tấn sản phẩm/năm, chế biến cao su 522 tấn, chế biến gỗ; công nghiệp điện. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình trọng điểm của quốc gia, của tỉnh, huyện như: Thủy điện tích năng, thủy điện Tân Mỹ; cụm công nghiệp Phước Thắng, cụm công nghiệp làng nghề Ma Nai xã Phước Thành; nhà máy chế biến cao su,... góp phần tạo ra năng lực mới, giá trị mới.
3. Ngành du lịch, dịch vụ, thương mại:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành du lịch, dịch vụ, thương mại giai đoạn 2011 – 2015 tăng bình quân 16-17%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 17-18%/năm.
- Kết hợp du lịch sinh thái giữa thác Chapơr và Vườn quốc gia Phước Bình với các tour du lịch văn hoá Raglai, các khu di tích truyền thống Bác Ái bẫy đá Pi Năng Tắc, hang 403, tour du lịch đi Đà Lạt, Nha Trang,...
- Hình thành các cụm du lịch kết hợp nghỉ dưỡng sinh thái: Hồ sông Cái, hồ sông Sắt, hồ sinh thái Đa Mây kết hợp nuôi cá Tầm; làng sinh thái thôn Hành Rạc, thôn Ma Lâm (dân tộc Raglai), thôn văn hoá Bố Lang (dân tộc Chu Ru) và phát triển các loại hình du lịch sinh thái kết hợp du lịch thể thao mạo hiểm đi xuyên Vườn quốc gia Phước Bình kết hợp thả bè sông Cái, du lịch tham quan thiên nhiên.
- Phát triển nhanh tất cả các dịch vụ công cộng và dịch vụ sản xuất như: Khách sạn - nhà hàng, tài chính – ngân hàng, vận tải-bưu điện, dịch vụ cung ứng vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp,...
- Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động đầu tư kinh doanh, khai thác chợ, phục vụ tốt nhu cầu đời sống của nhân dân trên địa bàn, đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước, giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và văn minh thương mại. Giai đoạn 2011-2015 nâng cấp, cải tạo chợ Phước Đại; xây dựng mới các chợ Phước Tiến và Phước Bình và giai đoạn 2016-2020 nâng cấp mở rộng chợ Phước Thắng; xây mới các chợ xã Phước Trung và Phước Chính để đảm bảo phục vụ nhu cầu trao đổi hàng hoá của người dân.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
a) Hạ tầng giao thông:
Tập trung ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông kết nối; nâng cấp Quốc lộ 27B đi qua huyện; nâng cấp, mở rộng các tuyến đường tỉnh trên địa bàn huyện đạt chuẩn cấp IV miền núi; tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn đạt tiêu chuẩn nông thôn mới để đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu vận chuyển hàng hóa.
b) Thuỷ lợi và cấp thoát nước:
- Cấp nước sản xuất: Tập trung đầu tư các công trình thuỷ lợi để tăng năng lực tưới; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình đang xây dựng như hồ Sông Cái, đập Tân Mỹ, hồ sinh thái Đa Mây, hoàn thiện hệ thống kênh mương cấp II, III để phát huy hiệu quả các hồ chứa nước đã và đang đầu tư.
- Cấp nước sinh hoạt: Xây mới nhà máy nước huyện; kết hợp, nâng cấp, cải tạo các hệ thống cấp nước sinh hoạt tự chảy Gia É, Gia Ngheo và hồ Đa Mây xã Phước Bình; Ma Dú xã Phước Thành; Suối Rớ xã Phước Chính; nâng cấp, mở rộng nhà máy nước Phước Hòa, nhà máy nước Phước Tân (hồ Trà Co), nâng cấp hệ thống nước tự chảy Cây Sung kết hợp đấu nối hồ Ô Căm xã Phước Trung; nâng cấp hệ thống cấp nước suối lạnh kết hợp đấu nối hồ Sông Sắt để cấp nước sinh hoạt cho xã Phước Thành.
c) Quy hoạch cấp điện: Nâng cấp và phát triển mạng nguồn và lưới điện, bảo đảm 100% số hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia, đáp ứng 100% nhu cầu về điện sản xuất phù hợp với quy mô sản xuất ở các cụm công nghiệp, nhà máy chế biến. Tập trung xây dựng hệ thống lưới điện cung cấp các thôn hiện nay vẫn chưa có điện như thôn Gia É, Bố Lang - xã Phước Bình; dân cư khu vực Ô Căm - xã Phước Trung; thôn Đá Trắng, suối Rua Cao - xã Phước Tân; thôn Tà Lọt - xã Phước Hoà; thôn Ma Dú - xã Phước Thành,... để đảm bảo cho nhu cầu điện sinh hoạt của nhân dân và điện chiếu sáng khu trung tâm huyện.
d) Bưu chính – viễn thông: Tiếp tục hiện đại hoá mạng lưới thông tin bưu điện trên phạm vi toàn huyện. Hoàn thiện mạng lưới thông tin liên lạc vùng miền núi. Thực hiện tự động hoàn toàn mạng lưới điện thoại, đảm bảo thông tin nhanh chóng, thông suốt 24 giờ trong ngày đến mọi miền trong nước và quốc tế. Đến năm 2015 mật độ thuê bao điện thoại đạt bình quân 16,5 thuê bao/100 dân và đến năm 2020 tăng lên 25 thuê bao/100 dân.
5. Phát triển nguồn nhân lực và các lĩnh vực văn hóa- xã hội:
a) Phát triển nguồn nhân lực:
Dự báo dân số toàn huyện đến năm 2015 khoảng 28.100 người và đến năm 2020 khoảng 32.600 người.
Về nguồn nhân lực: Nhịp độ tăng trưởng nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 2,48%/năm và giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 3,01%/năm. Như vậy, số lao động đến năm 2020 tăng thêm trên 04 nghìn lao động, trong đó có 60% là lao động nhập cư từ bên ngoài. Trong tiến trình phát triển cần có chiến lược thu hút lao động có tay nghề cao, đồng thời có chiến lượng đào tạo nghề đặc biệt là tầng lớp lao động trẻ để có thể đáp ứng cho nhu cầu phát triển của huyện trong giai đoạn tới.
Đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ có trình độ với quy mô và cơ cấu ngành nghề hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của huyện. Đến 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%, trong đó đào tạo nghề đạt trên 20% và đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%, trong đó đào tạo nghề nghề đạt trên 40%. Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, gắn đào tạo với việc làm và sử dụng.
b) Phát triển giáo dục – đào tạo: Phát triển toàn diện, đồng bộ cả về quy mô, chất lượng giáo dục đào tạo, bảo đảm tốt cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, thu hút tối đa trẻ trong độ tuổi đến trường, giảm thiểu tối đa chênh lệch về giáo dục giữa các vùng miền trong huyện, ưu tiên phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc; từng bước nâng cấp các trường hiện có đạt chuẩn, các trường đầu tư xây dựng mới phải được xây dựng theo chuẩn quốc gia. Phấn đấu đến năm 2020 có 65% đơn vị trường học đạt chuẩn quốc gia.
c) Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe: Phấn đấu đến năm 2015 có 5/9 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế và năm 2020 đạt 75%. Mở rộng bảo hiểm y tế toàn dân, trước hết là các hộ nghèo, hộ chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2015 giảm xuống còn dưới 29% và năm 2020 giảm xuống còn dưới 20%. Bệnh viện và Trung tâm y tế dự phòng được nâng cấp, có trang thiết bị cần thiết để phục vụ công tác khám chữa bệnh; củng cố cơ sở vật chất và nâng cấp các trạm hiện có.
d) Phát triển Văn hoá, Thông tin và Thể thao: xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, thực hiện tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trong khu dân cư. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hoá cơ sở; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc; tăng cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa. Phát triển phong trào thể thao quần chúng. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cho ngành văn hoá thông tin, nhất là đội ngũ cán bộ người dân tộc thiều số.
đ) Xoá đói giảm nghèo và định canh định cư:
- Xóa đói giảm nghèo: Lồng ghép các chương trình, dự án cho chương trình xoá đói giảm nghèo; tập trung vào các mục tiêu chính là: Phát triển sản xuất lương thực để ổn định đời sống; phát triển giáo dục-đào tạo để nâng cao mặt bằng dân trí; phát triển y tế để nâng cao sức khỏe. Đầu tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu cho sản xuất và đời sống phải đi đôi với cho vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp dịch vụ, chuyển giao công nghệ, khuyến nông khuyến lâm, nâng cao năng lực cho người lao động. Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 giảm xuống còn dưới 40% và đến năm 2020 giảm xuống còn dưới 20%.
- Định canh định cư: Tiếp tục lập và thực hiện các dự án thuộc chương trình định canh định cư giai đoạn (2011-2015), nhất là các dự án: dãn dân, cấp đất ở, đất sản xuất và hỗ trợ nhà ở cho hộ đồng bào thiếu đất và khó khăn về nhà ở; xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, xây dựng mô hình và chuyển giao kỹ thuật sản xuất hàng hoá gắn với chế biến và tiêu thụ.
6. Phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường:
a) Phát triển khoa học công nghệ:
- Lĩnh vực nông, lâm nghiệp: ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi. Thực hiện tốt chương trình lai hóa đàn bò, bò sữa, nạc hóa đàn lợn. Nâng cao trình độ trình độ thâm canh các cây, con có lợi thế của huyện như: cây cao su, ngô lai, mia, gia súc có sừng.. gắn với công nghiệp chế biến. Phố biến và nhân rộng các mô hình sản xuất VAC, VRC, nông lâm kết hợp, khoanh nuôi phục hồ rừng.
- Lĩnh vực công nghiệp - TTCN: khuyến khích các cơ sở sản xuất mới đầu tư thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh.
b) Bảo vệ môi trường:
Là nhiệm vụ quan trọng xuyên suốt trong phát triển kinh tế - xã hội và việc khai thác tài nguyên để phát triển kinh tế cũng như quá trình đô thị hóa, hình thành cụm công nghiệp, dịch vụ, du lịch, khu dân cư mới. Mục tiêu chung trong thời kỳ quy hoạch là làm cho môi trường sống ngày càng tốt hơn, theo hướng chủ động ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, không để gây tác hại đối với sản xuất và đời sống.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức thức và chủ động phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai. Quy hoạch và xây dựng các công trình đa mục tiêu, để vừa cấp nước cho các nhu cầu kinh tế - xã hội, vừa điều tiết nước lũ về mùa mưa; kiên cố hóa một số tuyến kè để chống sạt lỡ; xây dựng các công trình phân lũ; có biện pháp phòng, chống gió xoáy, gió lốc...
7. Về an ninh- Quốc phòng:
a) Phát triển kinh tế- xã hội gắn với củng cố quốc phòng- an ninh, xây dựng vững chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân; thực hiện lồng ghép các yêu cầu an ninh-quốc phòng vào các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn về phát triển kinh tế - xã hội.
b) Xây dựng xã vững mạnh toàn diện an ninh - quốc phòng, các tổ chức trong hệ thống chính trị luôn vững mạnh.
IV. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1. Quy hoạch địa giới hành chính: Đến năm 2015, huyện vẫn có 9 đơn vị hành chính xã ổn định như hiện nay. Đến năm 2020, huyện sẽ có 11 đơn vị hành chính, trong đó 10 xã và 01 thị trấn (Phước Đại); điều chỉnh ranh giới hành chính của xã Phước Tân và Phước Tiến để thành lập 01 xã mới và chia tách xã Phước Trung hiện tại thành 02 xã.
2. Định hướng sử dụng đất: Tổng diện tích tự nhiên là 102.729,48 ha, trong đó đất nông nghiệp 95.402,02 ha, chiếm 92,87% diện tích tự nhiên, so với 2010 giảm 122,65 ha; đất phi nông nghiệp 6.852,87 ha, chiếm 6,67% diện tích tự nhiên, so với 2010 tăng 1.313,63 ha; đất chưa sử dụng 474,59 ha, chiếm 0,46% diện tích tự nhiên, so với 2010 giảm 1.190,98 ha.
3. Quy hoạch các tiểu vùng kinh tế - xã hội:
- Tiểu vùng 01, bao gồm các xã Phước Bình, Phước Hoà và Phước Tân. Định hướng phát triển kinh tế rừng, vườn quốc gia; tập trung phát triển cây ngô, cao su, sầu riêng; phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; thuỷ điện.
- Tiểu vùng 02, bao gồm các xã Phước Đại, Phước Thắng, Phước Tiến và Phước Chính. Định hướng phát triển là trung tâm kinh tế hạt nhân, có vai trò thúc đẩy và liên kết các tiểu vùng khác phát triển: Phát triển đô thị; xây dựng các nhà máy chế biến nông, lâm sản; tập trung phát triển cây ngô, lúa, cao su; phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
- Tiểu vùng 3, bao gồm các xã Phước Thành và Phước Trung. Định hướng phát triển là vùng kinh tế nông nghiệp tập trung của huyện: Ưu tiên phát triển lâm nghiệp, cao su, ngô, điều, trồng cỏ chăn nuôi; tập trung chăn nuôi bò thịt, bò sữa tại Phước Thành, chăn nuôi cừu ở Phước Trung và khai thác sản xuất vật liệu xây dựng.
4. Phát triển các điểm dân cư nông thôn đến năm 2020: Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện trạng theo hướng văn minh, thân thiện với môi trường. Quy hoạch trung tâm huyện lỵ tại xã Phước Đại để hướng đến năm 2015 sẽ trở thành thị trấn của huyện và đến năm 2020, hình thành các trung tâm cụm xã Phước Tân-Phước Tiến, bố trí tại xã Phước Tiến; trung tâm cụm xã Phước Hoà-Phước Bình, bố trí tại xã Phước Hoà và trung tâm cụm xã Phước Thành.
V. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ (có phụ lục kèm theo).
VI. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Nhu cầu vốn đầu tư và phân bổ nguồn vốn đầu tư:
Để đạt tốc độ tăng trưởng và mục tiêu đề ra thì nhu cầu vốn đầu tư cả thời kỳ 2011-2020 khoảng 28.290 tỷ đồng (giá hiện hành), trong đó giai đoạn 2011-2015 khoảng 9.565 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 khoảng 18.725 tỷ đồng. Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội, huyện cần có những giải pháp thích hợp để huy động các nguồn vốn như sau:
- Huy động vốn từ ngân sách nhà nước: Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để xây dựng kết cấu hạ tầng (giao thông, thuỷ lợi, y tế, giáo dục, văn hoá,...) và các chương trình an sinh xã hội. Đồng thời tạo thêm nguồn thu từ quỹ đất ở địa phương,... Tỷ lệ vốn ngân sách chiếm 21,2% tổng đầu tư.
- Vốn tín dụng: Phối hợp cùng các ngành đẩy mạnh việc triển khai các chính sách tín dụng thông qua chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đáp ứng kịp thời về vốn cho sản xuất, kinh doanh. Triển khai các chính sách tín dụng Nhà nước cho các doanh nghiệp có dự án thuộc các đối tượng hỗ trợ theo quy định. Phấn đấu tỷ lệ vốn tín dụng chiếm 0,7%.
- Huy động vốn từ doanh nghiệp trong nước và nhân dân: Huy động vốn tự có trong dân, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn đầu tư cho phát triển sản xuất, kinh doanh theo phương thức “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”. Thực hiện các biện pháp thu hút, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế đến đầu tư trên địa bàn huyện; chủ động và tranh thủ sự giúp đỡ của tỉnh trong công tác xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng để thu hút đầu tư các thành phần kinh tế. Phấn đấu tỷ lệ vốn doanh nghiệp trong nước và vốn nhân dân chiếm 71,8%.
- Vốn nước ngoài: Bám sát các chương trình, dự án vận động và thu hút đầu tư của tỉnh giai đoạn 2011-2020, chủ động xây dựng các dự án vận động các nhà tài trợ vốn ODA để đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu, nhất là các công trình thủy lợi, giao thông trọng điểm của huyện và tăng cường năng lực cho người dân phát triển sản xuất và giảm nghèo bền vững. Phấn đấu tỷ lệ huy động vốn nước ngoài chiếm 6,3%.
2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực:
Phát triển nguồn nhân lực vừa mang tính chiến lược lâu dài vừa mang tính cấp bách trước mắt đối với phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tập trung nâng cao trình độ dân trí cho người dân và đào tạo nghề cho lao động, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện và nhu cầu lao động các ngành sản xuất ứng dụng công nghệ cao.
- Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, công chức các ngành, các cấp về pháp luật, quản lý và điều hành các lĩnh vực kinh tế - xã hội; tập trung xây dựng môi trường sống tốt để thu hút nguồn nhân lực, có chế độ, chính sách về lương, phụ cấp và các ưu đãi khác để thu hút nhân tài và lao động kỹ thuật đến công tác và làm việc lâu dài ở huyện, nhất là các chuyên gia về lĩnh vực nông nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo lao động để nâng cao chất lượng nguồn lao động hoặc liên kết đào tạo tại doanh nghiệp. Tạo sự liên kết giữa cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp với các Trường đại học, các cơ sở đào tạo để đào tạo, cung ứng, sử dụng nhân lực.
- Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích người có khả năng được học tập và ứng dụng những thành quả công nghệ mới; trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý, tạo điều kiện cho cán bộ tham quan, học tập, giao lưu trong và ngoài nước để nắm bắt các thông tin về thị trường, công nghệ,…
3. Giải pháp khoa học và công nghệ: Coi khoa học công nghệ là mũi nhọn hàng đầu trong mọi lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, nhất là khâu triển khai ứng dụng công nghệ nhằm mục đích tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm, mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm tăng nhanh tỷ lệ giống mới có năng suất cao vào sản xuất, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, quản lý. Mở rộng liên kết với các Trường đại học, Viện, Trung tâm nghiên cứu khoa học ở trong và ngoài tỉnh để tiếp nhận chuyển giao kết quả nghiên cứu vào ứng dụng sản xuất một số lĩnh vực có thế mạnh của huyện. Từng bước hình thành các cơ sở sản xuất kỹ thuật cao về: Công nghiệp chế biến, sản xuất giống cây con, sản xuất hàng hoá nông lâm, thuỷ sản trọng điểm của huyện.
4. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý Nhà nước:
Thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước của tỉnh giai đoạn 2011 – 2020, tập trung cải cách thể chế, tổ chức bộ máy hành chính các cấp chính quyền cơ sở từ huyện, xã; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; ứng dụng tốt công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước, tạo thuận lợi tốt nhất cho doanh nghiệp và nhà đầu tư triển khai dự án sản xuất, kinh doanh và đầu tư trên địa bàn.
5. Thực hiện chính sách an sinh xã hội: Tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc, trọng tâm công tác giảm nghèo ở các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh, bền vững và các chính sách an sinh xã hội được Nhà nước quy định. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận với các dịch vụ công cộng, phúc lợi xã hội, rút ngắn cách biệt giữa khu vực thành thị với nông thôn, giữa vùng đồng bằng và vùng miền núi, giữa vùng Trung tâm và vùng sâu, vùng xa.
6. Mở rộng thị trường: Triển khai thực hiện mở rộng thị trường để góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, cần đẩy mạnh công tác khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường, tạo các điều kiện lưu thông hàng hóa, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân làm hàng xuất khẩu. Nâng cao chất lượng hàng hóa; tích cực tìm kiếm thông tin, nhu cầu thị trường, cập nhật giá cả, tiến bộ công nghệ để kịp thời điều chỉnh, đổi mới trang thiết bị để sản xuất hàng hóa đáp ứng thị trường.
7. Quản lý và bảo vệ môi trường:
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường; xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường. Tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường: Kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ quản lý môi trường; tổ chức thực hiện tốt các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường của Nhà nước; tăng cường kiểm tra, giám sát, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Chăm sóc, bảo vệ bằng được diện tích rừng hiện có; nâng cao độ che phủ rừng bằng các giải pháp lâm sinh thích hợp với từng vùng, phấn đấu nâng độ che phủ rừng đạt trên 70% vào năm 2020.
8. Giải pháp về mở rộng hợp tác liên kết:
a) Mở rộng hợp tác toàn diện với các huyện trong tỉnh, triển khai chương trình hợp tác của tỉnh với các tỉnh khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên; ưu tiên hợp tác liên kết phát triển kinh tế nông lâm, du lịch sinh thái, thương mại, sản xuất, khai thác và chế biến, tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp; hợp tác với các địa phương vùng giáp ranh với các tỉnh Lâm Đồng, Khánh Hòa để bảo vệ rừng vùng giáp ranh.
b) Tăng cường hợp tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong các lĩnh vực y tế, giáo dục và dạy nghề; hợp tác trong việc triển khai các dự án của trung ương về thủy lợi, thủy điện tích năng, phát triển cây cao su.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Sau khi quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bác Ái đến năm 2020 được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, huyện cần tổ chức công bố, phổ biến đến các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và nhân dân trong huyện; đồng thời tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện quy hoạch.
2. Cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ của quy hoạch bằng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm để thực hiện có hiệu quả; hàng năm có đánh giá việc thực hiện quy hoạch, trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị theo thẩm quyền việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong từng thời kỳ.
3. Cần cụ thể hoá quy hoạch tổng thể thành các chương trình có mục tiêu và dự án tiền khả thi, khả thi để thực hiện.
4. Trong quá trình triển khai các mặt, các lĩnh vực cần phân công lãnh đạo phụ trách theo dõi, kiểm tra, bổ sung hoàn thiện, nhằm thực hiện được mục tiêu, định hướng của quy hoạch tổng thể, đồng thời cập nhật theo tình hình phát triển cụ thể nhằm bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện quy hoạch.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân huyện Bác Ái căn cứ vào quy hoạch được phê duyệt, chủ động phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của huyện và pháp luật của Nhà nước trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
2. Lập các kế hoạch 5 năm, hàng năm; các chương trình phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trọng điểm; các dự án cụ thể để triển khai thực hiện quy hoạch.
3. Nghiên cứu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện và tỉnh trong từng giai đoạn quy hoạch.
Điều 3. Các Sở, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân huyện Bác Ái trong quá trình thực hiện quy hoạch.
2. Phối hợp với huyện Bác Ái rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của quy hoạch; hỗ trợ huyện Bác Ái trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và ngoài nước để thực hiện quy hoạch.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bác Ái, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÁC ÁI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 2294/QĐ-UBND ngày 12/11/2012 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
TT | Hạng mục |
A | CÁC DỰ ÁN DO BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ |
1 | Xây dựng hệ thống thuỷ lợi, thuỷ điện Tân Mỹ |
2 | Xây dựng thuỷ điện tích năng |
B | CÁC DỰ ÁN DO TỈNH ĐẦU TƯ |
I | Giao thông |
1 | Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường tỉnh 705, 706, 707 |
2 | Đường huyện |
2.1 | Nâng cấp, mở rộng tuyến Phước Đại -> Phước Chính -> Phước Trung |
2.2 | Nâng cấp, mở rộng tuyến Phước Tiến đi Phước Tân (QL 27B > hồ) |
2.3 | Nâng cấp, mở rộng tuyến từ QL27B đi Phước Chính |
2.4 | Xây dựng mới tuyến Đường từ Phước Tiến đi Phước Hòa |
2.5 | Nâng cấp, mở rộng tuyến Phước Chính đi Tân Mỹ |
2.6 | Các trục đường trung tâm huyện |
II | Thuỷ lợi |
1 | Xây dựng hồ sinh thái Đa Mây |
2 | Xây dựng hồ Sông Cái |
C | CÁC DỰ ÁN DO HUYỆN ĐẦU TƯ |
I | Giao thông |
1 | Nâng cấp, xây dựng mở rộng các tuyến đường xã |
2 | Xây dựng Bến xe huyện trung tâm huyện |
3 | Xây dựng các tuyến đường giao thông đến vùng sản xuất tập trung |
II | Thuỷ lợi |
1 | Xây hệ thống cấp nước trung tâm huyện |
2 | Xây dựng kênh mương cấp 2, 3 các công trình hồ chứa: Hồ sông Sắt, hồ Phước Trung, hồ Phước Nhơn, hồ Trà Co |
III | Các công trình hạ tầng khác |
1 | Nâng cấp, xây dựng Trung tâm y tế huyện |
2 | Xây dựng Trung tâm kỹ thuật Tổng hợp giáo dục thường xuyên dạy nghề |
3 | Xây dựng lướng điện trung áp hạ thế trung tâm huyện |
4 | Xây dựng lưới điện chiếu sáng TT huyện |
D | CÁC DỰ ÁN DO MỜI GỌI ĐẦU TƯ |
1 | Dự án phát triển thuỷ sản nước ngọt |
2 | Dự án trồng nguyên liệu gắn với nhà máy quản lý sinh phẩm từ cây Neem |
3 | Xây dựng cụm công nghiệp Phước Thắng |
4 | Dự án khu du lịch thác Cha Pơ |
5 | Dự án khu du lịch sinh thái hồ sông Sắt |
6 | Dự án khu nghỉ dưỡng Phước Tân |
7 | Dự án khai hoang, trồng mới và chăm sóc vườn cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản |
8 | Dự án phát triển Bò sữa ứng dụng công nghệ cao |
9 | Dự án xây dựng cơ sở thu mua nông sản và cung cấp vật tư nông nghiệp |
10 | Dự án xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc |
11 | Dự án xây dựng nhà máy chế biến thịt gia súc |
12 | Dự án xây dựng nhà máy chế biến gỗ |
Ghi chú: về vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên, sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng giai đoạn./.
- 1 Quyết định 423/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 2 Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2018 thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 4 Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 423/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 2 Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2018 thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030