UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2007/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 23 tháng 5 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định 121/2005/NĐ - CP ngày 30/09/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 29/2006/QĐ - UBND ngày 10/04/2006 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Quyết định số 52/2006/QĐ - UBND ngày 13/06/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc sửa đổi, bổ sung Điều 29 của Quyết định số 29/2006/QĐ - UBND ngày 10/04/2006 của UBND tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ - TU ngày 28/12/2006 của Tỉnh uỷ Lào Cai về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và Trưởng Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về phong trào thi đua xây dựng Hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Trưởng Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định 484/2004/QĐ - UBND ngày 3/9/2004 của UBND tỉnh Lào Cai quy định về thi đua khen thưởng trong việc thực hiện chương trình củng cố hệ thống chính trị cơ sở trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
(Được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng)
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHONG TRÀO THI ĐUA XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2007/QĐ - UBND ngày 23/5/2007 của UBND tỉnh Lào Cai)
1. Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh, thực sự là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở, là nơi trực tiếp đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng tới quần chúng và tổ chức cho quần chúng thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách đó.
2. Xây dựng Chính quyền và các đoàn thể nhân dân vững mạnh; Chính quyền thực sự là của dân, do dân và vì dân.
3. Tổ chức thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở nhằm phát huy quyền làm chủ, sức sáng tạo của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội, tăng cường đoàn kết, đẩy lùi tình trạng suy thoái, quan liêu, tham nhũng, góp phần vào sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
4. Hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng hàng năm của địa phương.
5. Đánh giá, xếp loại chính xác Hệ thống chính trị cơ sở và phân loại chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đảng viên, từ đó đề ra kế hoạch và giải pháp bổ sung quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, không ngừng củng cố kiện toàn, nâng cao phẩm chất, năng lực của cán bộ cấp cơ sở.
1. Phong trào thi đua xây dựng Hệ thống chính trị cơ sở phải gắn với nhiệm vụ chính trị và được tuyên truyền, quán triệt sâu rộng đến từng tổ chức cơ sở Đảng, Chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội; cán bộ, công chức, đảng viên và nhân dân ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các xã, phường, thị trấn phải xây dựng được Chương trình, Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ hàng năm của địa phương mình.
3. Cán bộ, công chức, đảng viên phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện Chương trình xây dựng Hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh; đồng thời phát huy quyền làm chủ của nhân dân, cổ vũ, động viên, khuyến khích nhân dân tích cực tham gia phong trào thi đua này.
Điều 4. Tiêu chí đánh giá chấm điểm: Điểm tối đa là 100 điểm.
1. Thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ về kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phương: Điểm tối đa là 35 điểm.
a. Nhiệm vụ về phát triển kinh tế: Điểm tối đa là 15 điểm.
- Không đạt các chỉ tiêu về tổng sản lượng lương thực quy thóc hoặc thu nhập bình quân đầu người: Trừ 5 điểm.
- Không đạt chỉ tiêu tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn do cấp trên giao: Trừ 5 điểm.
b. Nhiệm vụ về phát triển văn hoá, giáo dục, y tế: Điểm tối đa là 10 điểm.
- Không thực hiện đúng quy định về nếp sống Văn hoá mới trong việc cưới, việc tang và lễ hội: Trừ 2 điểm.
- Không đạt chỉ tiêu về 'Gia đình văn hoá', chỉ tiêu xây dựng 'thôn, bản, tổ dân phố Văn hoá': Trừ 2 điểm.
- Không đạt chỉ tiêu về tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến trường: Trừ 1 điểm.
- Không đạt chỉ tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở: Trừ 1 điểm.
- Không đạt chỉ tiêu về giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: Trừ 1 điểm.
- Không đạt chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em: Trừ 1 điểm.
- Không đạt chỉ tiêu tiêm chủng mở rộng: Trừ 1 điểm.
- Có người sinh con thứ 3: Trừ 1 điểm.
c. Về đời sống nhân dân và công tác xã hội: Điểm tối đa 10 điểm.
- Không đạt chỉ tiêu về giảm nghèo: Trừ 7 điểm.
- Không giảm tai nạn, tệ nạn xã hội so với năm trước: Trừ 3 điểm.
2. Công tác an ninh - Quốc phòng: Điểm tối đa là 10 điểm.
a. Chưa làm tốt công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; trên địa bàn còn xảy ra các vụ án nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng: Trừ 3 điểm.
b. Số người theo đạo trái pháp luật và di cư trái phép không giảm: Trừ 2 điểm.
c. Còn có đơn thư khiếu kiện kéo dài, vượt cấp, đông người: Trừ 2 điểm.
d. Không hoàn thành chỉ tiêu và chất lượng tuyển quân: Trừ 2 điểm.
đ. Không đạt yêu cầu về thực hiện các nhiệm vụ khác về Quốc phòng: Trừ 1 điểm.
3. Về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và phòng chống tham nhũng, lãng phí, buôn lậu, thực hành tiết kiệm: Điểm tối đa là 10 điểm.
a. Chưa thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, nhất là những việc để dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra chưa thực hiện nghiêm túc, chưa trở thành nền nếp sinh hoạt thường xuyên: Trừ 3 điểm.
b. Trên địa bàn có tình trạng buôn lậu, buôn hàng cấm: Trừ 2 điểm.
c. Chưa thực hành tiết kiệm, còn tham nhũng hoặc làm thất thoát lãng phí các nguồn vốn được đầu tư: Trừ 3 điểm.
d. Không bảo vệ tốt và sử dụng không có hiệu quả các công trình đầu tư: Trừ 2 điểm.
4. Công tác quy hoạch, đào tạo, quản lý sử dụng cán bộ, công chức cơ sở: Điểm tối đa 10 điểm.
a. Chưa làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở cơ sở: Trừ 5 điểm.
b. Quản lý và sử dụng cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn chưa tốt, chưa đạt chuẩn về trình độ: Trừ 5 điểm.
5. Công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh: Điểm tối đa 15 điểm.
a. Tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh: Đạt điểm tối đa.
b. Tổ chức cơ sở Đảng đạt mức hoàn thành nhiệm vụ: Trừ 5 điểm;
c. Tổ chức cơ sở Đảng xếp loại yếu: Trừ 15 điểm.
6. Công tác xây dựng các đoàn thể: Điểm tối đa 10 điểm.
a. Chính quyền cơ sở đạt trong sạch vững mạnh: Đạt điểm tối đa.
b. Chính quyền cơ sở đạt loại khá: Trừ 5 điểm.
c. Chính quyền cơ sở xếp loại trung bình, yếu: Trừ 10 điểm.
7. Công tác xây dựng các đoàn thể: Điểm tối đa 10 điểm.
Mỗi tổ chức Chính trị - xã hội (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân và Hội Cựu chiến binh) không đạt trong sạch vững mạnh: Trừ 2 điểm.
Điều 5. Đánh giá và phân xếp loại:
1. Hệ thống chính trị cơ sở trong sạch vững mạnh:
- Đạt tổng số điểm thi đua từ 86 điểm trở lên.
- Tất cả các thành viên trong hệ thống chính trị cơ sở đều đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh.
2. Hệ thống chính trị cơ sở khá:
- Đạt tổng số điểm thi đua từ 70 điểm đến 85 điểm.
- Không có thành viên trong hệ thống chính trị cơ sở xếp loại trung bình hoặc yếu.
3. Hệ thống chính trị cơ sở trung bình: Có tổng số điểm từ 55 đến 69 điểm.
4. Hệ thống chính trị cơ sở yếu: Có tổng số điểm dưới 55 điểm.
Điều 6. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
1. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước: Thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định 121/2005/NĐ - CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
2. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của UBND tỉnh Lào Cai.
2.1. Cờ thi đua của UBND tỉnh: Tặng cho đơn vị dẫn đầu xã, phường, thị trấn, đạt danh hiệu hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh xuất sắc nhất của mỗi huyện, thành phố.
2.2. Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh: Tặng cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn có đủ tiêu chuẩn theo Quyết định 29/2006/QĐ - UBND ngày 10/04/2006 của UBND tỉnh Lào Cai.
2.3. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh:
2.3.1. Tặng cho xã, phường, thị trấn tiêu biểu đạt danh hiệu Hệ thống chính trị cơ sở trong sạch vững mạnh (nhưng không được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh).
2.3.2. Tặng cho cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, phường, thị trấn được xét khen thưởng theo quy định chung tại Quyết định 29/2006/QĐ - UBND ngày 10/4/2006 của UBND tỉnh Lào Cai.
2.3.3. Tặng cho một đảng viên tiêu biểu xuất sắc của xã, phường, thị trấn đã được 2 lần tặng giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, không phải là cán bộ, công chức, không giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt ở xã, phường, thị trấn.
2.3.4. Tặng cho quần chúng tiêu biểu xuất sắc của xã, phường, thị trấn đã được 2 lần tặng giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thành phố: Mỗi xã, phường, thị trấn được lựa chọn 2 người tiêu biểu xuất sắc nhất của xã, phường, thị trấn.
2.3.5. Tặng cho 01 cán bộ tăng cường cơ sở (theo Chỉ thị số 135) tiêu biểu nhất của mỗi huyện.
2.4. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chủ tịch UBND huyện, thành phố:
2.4.1 Tập thể Lao động tiên tiến: Tặng cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đạt từ 70 điểm đến 85 điểm.
2.4.2. Chiến sỹ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến: Tặng cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn có đủ tiêu chuẩn theo Quy định tại Quyết định 29/2006/QĐ - UBND ngày 10/4/2006 của UBND tỉnh.
2.4.3. Giấy khen: Tặng cho cán bộ thôn, bản, tổ dân phố; đảng viên, người dân tiêu biểu, không phải là cán bộ, công chức, không giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt ở xã, phường, thị trấn.
Cấp uỷ, chính quyền xã, phường, thị trấn hàng năm bổ sung những người được khen thưởng và có đủ tiêu chuẩn vào quy hoạch cán bộ kế cận, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng họ thành cán bộ ở cơ sở của mình.
Điều 8. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng:
- UBND các huyện, thành phố hoàn tất hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Ban Tổ chức Tỉnh uỷ trước 30/01 năm sau. Ban Tổ chức Tỉnh uỷ tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh trước ngày 15/2 (qua Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh).
- Tờ trình của UBND xã, phường, thị trấn kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng.
- Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua, khen thưởng xã, phường, thị trấn.
- Bản thành tích tập thể có xác nhận của Huyện uỷ, Thành uỷ; Bản thành tích cá nhân có xác nhận của Đảng uỷ xã, phường, thị trấn.
- UBND các xã, phường, thị trấn hoàn thiện hồ sơ đề nghị UBND huyện, thành phố trước ngày 31/12 hàng năm.
- UBND các huyện, thành phố hoàn tất hồ sơ đề nghị khen thưởng trình UBND tỉnh trước ngày 15/01 hàng năm (gửi về Ban Tổ chức Tỉnh uỷ để tổng hợp, thẩm định).
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ thẩm định trình UBND tỉnh trước ngày 30/1 hàng năm (qua Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh Lào Cai).
* Các đối tượng là cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn phải có bản thành tích cá nhân theo đúng quy định. Riêng các đối tượng không phải là cán bộ, công chức chỉ cần lập danh sách, có phần tóm tắt và xác nhận thành tích của xã, phường, thị trấn.
- 1 Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua "Xây dựng Hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh" trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 484/2004/QĐ-UB về Quy định công tác thi đua khen thưởng trong việc thực hiện Chương trình củng cố Hệ thống Chính trị cơ sở trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 3466/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình thực hiện Kế hoạch 93-KH/TU thực hiện Kết luận 64-KL/TW tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn đơn vị chính quyền trong sạch vững mạnh; quy trình xét duyệt công nhận và mức thưởng do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3 Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2011 thực hiện Chương trình hành động 04-CTr/TU xây dựng hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn vững mạnh, làm cơ sở để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội địa phương đến năm 2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4 Quyết định 52/2006/QĐ-UBND sửa đổi Điều 29 Quyết định 29/2006/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 29/2006/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 6 Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 7 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua "Xây dựng Hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh" trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 484/2004/QĐ-UB về Quy định công tác thi đua khen thưởng trong việc thực hiện Chương trình củng cố Hệ thống Chính trị cơ sở trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn đơn vị chính quyền trong sạch vững mạnh; quy trình xét duyệt công nhận và mức thưởng do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4 Quyết định 3466/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình thực hiện Kế hoạch 93-KH/TU thực hiện Kết luận 64-KL/TW tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5 Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2011 thực hiện Chương trình hành động 04-CTr/TU xây dựng hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn vững mạnh, làm cơ sở để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội địa phương đến năm 2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành