ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2012/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 29 tháng 10 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai tại Tờ trình số 1326/TTr-SGDĐT ngày 12/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai”.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm Quyết định số: 23/2012/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định cụ thể một số điều về dạy thêm, học thêm tại Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là Thông tư 17) bao gồm: Quy định cụ thể thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; việc thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm; trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học thêm.
Những nội dung khác về hoạt động dạy thêm, học thêm được áp dụng theo Quy định về dạy thêm, học thêm tại Thông tư 17.
Điều 2. Quy định cụ thể các trường hợp không được dạy thêm
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định tại điều 4 của Thông tư 17.
2. Đối với cấp tiểu học: Không được tổ chức dạy thêm các môn văn hóa đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống. Việc bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống là hoạt động giáo dục có điều kiện phải được tổ chức trong nhà trường hoặc do các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền quy định chức năng hoạt động trong lĩnh vực này tổ chức.
3. Công chức không được dạy thêm trong giờ hành chính. Đối với viên chức không được dạy thêm ngoài nhà trường trong giờ hành chính vượt quá 8 tiết/tuần (không tính thời gian nghỉ hè).
Điều 3. Số học sinh của mỗi nhóm (lớp), thời lượng và thời gian dạy thêm, học thêm
1. Số học sinh của mỗi nhóm (lớp) học thêm không vượt quá số học sinh/lớp được quy định tại Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học hiện hành.
2. Thời lượng và thời gian dạy thêm:
- Thời lượng dạy thêm cho mỗi môn học: Không quá 02 buổi/tuần/nhóm(lớp); riêng khối 12 không quá 03 buổi/tuần/nhóm(lớp). Mỗi buổi dạy không quá 02 tiết học.
- Thời gian dạy thêm trong ngày: Buổi sáng từ 7h00 đến 11 h00; Buổi chiều từ 13h00 đến 17h00; Buổi tối từ 17h00 đến 21h00.
- Các nhà trường, tổ chức, cá nhân không được dạy thêm vào các ngày nghỉ lễ do Nhà nước quy định.
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP VÀ VIỆC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN HỌC THÊM
Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
2. Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học theo khoản 2 điều 2 quy định này, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn liên ngành định mức thu, chi, quản lý và sử dụng tiền học thêm, tiền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường hàng năm.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 6. Trách nhiệm của sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địạ phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này và quy định về dạy thêm, học thêm tại Thông tư 17; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, thanh tra, kiểm tra về hoạt động dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan, hòm thư góp ý và điện thoại của bộ phận tiếp dân để tiếp nhận ý kiến phản ánh của nhân dân về những vấn đề tiêu cực trong hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để kịp thời xử lý.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điều 8, điều 9, điều 10 của Thông tư 17.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 8. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Thực hiện việc quản Iý dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo quy định. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
2. Tuyên truyền, phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan, hòm thư góp ý và điện thoại của bộ phận tiếp dân để tiếp nhận ý kiến phản ánh của nhân dân về những vấn đề tiêu cực trong hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để kịp thời xử lý.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 9. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại điều 3 của Thông tư 17; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại khoản 5, điều 8 của Thông tư 17 nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo theo phân cấp quản lý khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điều 8, điều 9, điều 10 của Thông tư 17.
2. Phối hợp tham gia với các cấp quản lý giáo dục trong việc kiểm tra các tổ chức, cá nhân tổ chức các hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
3. Đề xuất với các cấp quản lý giáo dục kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm đối với các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn nếu có dấu hiệu vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: Hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo với cơ quan quản lý vào cuối tháng 5 và cuối tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra Nhà nước, thanh tra chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp.
1. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định./.
- 1 Quyết định 99/2007/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2 Quyết định 18/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2012/QĐ-UBND quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3 Quyết định 18/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2012/QĐ-UBND quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1 Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 2050/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3 Quyết định 86/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5 Quyết định 24/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 99/2007/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2 Quyết định 24/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3 Quyết định 86/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4 Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5 Quyết định 2050/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 6 Quyết định 18/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2012/QĐ-UBND quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7 Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2020