ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2013/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 25 tháng 10 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 597/TTr-STTTT ngày 11 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế cho Quyết định số 1884/QĐ-UBND ngày 20/8/2007 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (gọi chung là cơ quan, tổ chức cấp tỉnh); Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, UBND cấp huyện gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, UBND cấp huyện;
b) Người được người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, UBND cấp huyện giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (gọi là Người phát ngôn);
c) Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, UBND cấp huyện có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn (gọi chung là Người được ủy quyền phát ngôn) hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao;
d) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, UBND cấp huyện được phép ủy quyền cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan mình phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (gọi chung là Người được ủy quyền phát ngôn) trong phạm vi, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước thủ trưởng cấp trên trực tiếp quản lý về nội dung thông tin đã cung cấp.
2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của UBND cấp xã gồm:
a) Chủ tịch UBND cấp xã;
b) Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND cấp xã có thể ủy quyền cho cấp phó của mình phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (gọi chung là Người được ủy quyền phát ngôn).
3. Thông tin người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn và nguyên tắc ủy quyền:
a) Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và phải được đăng tải trên Cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình hoặc Cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp.
b) Người phát ngôn quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này nếu đi vắng mà không thể thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để người đứng đầu cơ quan, đơn vị ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Việc ủy quyền phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
c) Khi thực hiện ủy quyền thì văn bản ủy quyền, họ tên, chức vụ, số điện thoại, địa chỉ e-mail của Người được ủy quyền phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phải được đăng tải trên Cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình hoặc Cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
d) Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
4. Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan, tổ chức cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực, khách quan;
c) Am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định pháp luật về báo chí;
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
5. Các cá nhân của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan, đơn vị mình để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Chánh văn phòng Ủy ban nhân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về tình hình kinh tế - xã hội, công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh theo các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông tin cho báo chí và cập nhật trên Cổng/trang thông tin điện tử của tỉnh theo các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b) Ít nhất ba tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành hoặc kết hợp thực hiện trong giao ban báo chí do Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo Việt Nam tỉnh tổ chức.
2. Các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, UBND cấp huyện cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về tình hình thực hiện nhiệm vụ, công tác điều hành, quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý thông qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan mình theo các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b) Tùy theo tình hình thực tế, hàng năm hoặc đột xuất tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành;
Trường hợp không tổ chức họp báo được, nếu cần thiết cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí do Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Hội Nhà báo Việt Nam tỉnh tổ chức.
3. UBND cấp xã cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương 03 tháng một lần trên Cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình hoặc Cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp theo các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Việc tổ chức họp báo phải báo cáo cấp trên trực tiếp quản lý và thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan, tổ chức thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã là Người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan, đơn vị mình phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
2. Người đứng đầu chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan, đơn vị mình kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan, đơn vị mình.
4. Người đứng đầu xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan, đơn vị mình phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật. Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí;
d) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan, đơn vị về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo
Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan, đơn vị của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
Điều 8. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ Quy chế này ban hành quy định cụ thể và tổ chức thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan, đơn vị mình.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để kịp thời giải quyết.
Điều 10. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm kiểm tra việc thực hiện Quy chế, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện./.
- 1 Quyết định 34/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2 Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 3 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 4 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1 Quyết định 2242/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Quyết định 24/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tỉnh Trà Vinh
- 7 Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 11 Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 12 Luật Báo chí 1989
- 1 Quyết định 24/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tỉnh Trà Vinh
- 4 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh
- 5 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 6 Quyết định 2242/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7 Quyết định 34/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8 Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 9 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018