ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2013/QĐ-UBND | Tuy Hoà, ngày 14 tháng 8 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005; Nghị định số 92/2007/NĐ-CP, ngày 01 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên (tại Tờ trình số: 1359/TTr - SVHTTDL, ngày 06 tháng 8 năm 2013),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
| TM. UBND TỈNH PHÚ YÊN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23 /2013/QĐ-UBND, Ngày 14 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh Phú Yên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định cụ thể trách nhiệm phối hợp quản lý một số lĩnh vực trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Du lịch và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Du lịch.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có chức năng quản lý chuyên ngành, lĩnh vực có liên quan đến hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước hoạt động du lịch hoặc có hoạt động liên quan đến du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Những yêu cầu cơ bản trong việc quản lý hoạt động du lịch.
1. Quản lý các hoạt động du lịch nhằm giúp cho các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch một cách hợp lý theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Phú Yên đã được duyệt và theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
2. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch, gây ô nhiễm môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh trật tự và an toàn xã hội ở địa phương và các hành vi vi phạm khác.
3. Khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch vì lợi ích chung theo hướng phát triển bền vững.
1. Công tác phối hợp quản lý nhà nước dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo đồng bộ, kịp thời, chặt chẽ, thống nhất trong công tác quản lý, kiểm soát hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì tham mưu UBND Tỉnh chỉ đạo công tác phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động du lịch trên địa bàn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và theo phân cấp của UBND Tỉnh.
4. Các cơ quan quản lý chuyên ngành của tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác quản lý nhà nước về các hoạt động liên quan đến lĩnh vực du lịch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và theo phân cấp của UBND Tỉnh.
Trong Quy chế này, ngoài các từ ngữ được giải thích theo Điều 4 của Luật Du lịch, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
Dịch vụ du lịch khác bên ngoài cơ sở lưu trú du lịch bao gồm: nhà hàng, quán ăn, quán bar; massage, spa và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác; dịch vụ thể thao trên biển, trên cát; dịch vụ vui chơi giải trí; bán các sản phẩm lưu niệm, đặc sản; dịch vụ văn hóa, nghệ thuật; dịch vụ cho khách du lịch thuê xe ô tô, mô tô…;
Điều 5. Quản lý tài nguyên du lịch.
1. UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ tài nguyên du lịch ở địa bàn, trừ trường hợp tài nguyên du lịch nằm trong khu vực được UBND Tỉnh giao cho một tổ chức quản lý, bảo vệ, khai thác.
2. Đối với các di tích cấp quốc gia, di tích cấp tỉnh đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc UBND Tỉnh giao cho một tổ chức quản lý thì tổ chức đó có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, khai thác nhằm phát huy giá trị di tích theo đúng Luật Di sản văn hoá và các văn bản quy định hiện hành về phân cấp quản lý.
3. Đối với các tài nguyên du lịch nhân văn thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân ngoài Nhà nước, UBND Tỉnh khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân quản lý, bảo vệ và khai thác phục vụ du lịch nhưng phải thực hiện việc đăng ký kinh doanh theo quy định và thông báo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thực hiện việc quản lý theo Luật Di sản văn hoá.
4. Trong trường hợp cần sử dụng tài nguyên du lịch tự nhiên để tổ chức các hoạt động vì mục đích chung, UBND Tỉnh có quyết định trưng dụng cụ thể; UBND huyện, thị xã, thành phố hoặc tổ chức được giao quản lý phải chấp hành theo chỉ đạo của UBND Tỉnh.
5. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu UBND Tỉnh quyết định phân cấp quản lý các di tích đã được xếp hạng; ban hành Quy chế quản lý và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh, trong đó quy định cụ thể: phân cấp quản lý; trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp quản lý, bảo vệ và khai thác các giá trị di tích phục vụ du lịch; công tác xã hội hóa, công tác tôn tạo di tích; công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm…
Điều 6. Quản lý, khai thác các khu, điểm du lịch, tuyến du lịch.
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố tham mưu Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định công nhận các khu, điểm du lịch, tuyến du lịch địa phương và mô hình quản lý, khai thác theo quy định của Luật Du lịch; có thể thành lập Ban quản lý, Tổ quản lý để thực hiện quản lý, khai thác.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác các khu, điểm du lịch trên địa bàn; trường hợp khu, điểm du lịch đã được UBND tỉnh giao cho một tổ chức thì tổ chức đó có trách nhiệm quản lý, khai thác.
3. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác tuyến du lịch.
4. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với tổ chức được giao quản lý khu, điểm du lịch, các di tích văn hóa - lịch sử, danh thắng… để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, văn minh, vệ sinh môi trường; tổ chức hoặc phối hợp kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cấp có thẩm quyền có biện pháp xử lý theo quy định luật; phối hợp với các hội, đoàn thể địa phương tổ chức tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân tham gia giữ gìn và bảo vệ tài nguyên du lịch nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích chung.
Điều 7. Phối hợp quản lý quy hoạch, thiết kế, xây dựng các công trình du lịch trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Thực hiện chức năng quản lý việc xây dựng theo phân cấp quản lý nhằm bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, không gian kiến trúc khu vực ven biển; bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các ngành có liên quan tham mưu UBND Tỉnh ban hành các quy định xây dựng đối với các dự án du lịch nói chung và việc xây dựng các dự án du lịch ven biển như: chỉ giới, mật độ, chiều cao, tỷ lệ cây xanh, ranh đất phía mặt biển được phép xây dựng; việc bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật như: công trình giao thông, điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước…
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Làm đầu mối phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố giám sát, theo dõi, đôn đốc nhà đầu tư thực hiện các dự án du lịch từ khi có thông báo chủ trương đầu tư, có giấy chứng nhận đầu tư đến khi dự án đi vào hoạt động; đề xuất UBND Tỉnh chỉ đạo các ngành, địa phương kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án; định kỳ 6 tháng một lần, thông tin cho các ngành, các địa phương có liên quan về tình hình đầu tư các dự án du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đề xuất danh mục các dự án kêu gọi đầu tư phát triển du lịch phù hợp với Quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh; tăng cường công tác xúc tiến đầu tư các dự án du lịch.
3. Sở Tài nguyên Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố quản lý đất đã được quy hoạch để phát triển du lịch, đất trong khu vực di tích đã được công nhận.
Điều 8. Quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm quản lý các hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch, lữ hành du lịch; các hoạt động kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ văn hóa, nghệ thuật và các dịch vụ thể thao phục vụ khách du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch khác bên ngoài các cơ sở lưu trú du lịch.
3. Sở Công thương có trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh bên ngoài các cơ sở lưu trú du lịch: các cở sở kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm lưu niệm, đặc sản của Phú Yên phục vụ khách du lịch.
4. Sở Y tế có trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh massage và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác phục vụ khách du lịch bên ngoài các cơ sở lưu trú du lịch; quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định, nhất là công tác bảo đảm an toàn thực phẩm với những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống.
5. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch bằng phương tiện đường bộ, đường thủy, hàng không theo quy định.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bên ngoài các cơ sở lưu trú du lịch như: nhà hàng, quán ăn, quán bar, cho khách du lịch thuê xe ô tô, mô tô; cho thuê phao bơi ở các bãi tắm ven biển; bán hàng rong ở các khu, điểm du lịch trên địa bàn.
Điều 9. Quản lý khách du lịch.
1. Quản lý khách lưu trú:
a) Các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch có trách nhiệm cập nhật thông tin khách lưu trú; thực hiện đăng ký, khai báo khách lưu trú đúng quy định và bảo đảm an toàn về tính mạng, tài sản đối với khách lưu trú tại cơ sở.
b) Khi nhận được tin của cơ sở lưu trú du lịch báo tin khách du lịch bị tai nạn nghiêm trọng thì cơ quan Công an địa phương phải kịp thời báo cáo chính quyền, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ngành chức năng để cùng với chủ cơ sở thực hiện các biện pháp, thủ tục cần thiết.
2. Quản lý khách tham quan:
a) Đơn vị kinh doanh lữ hành có trách nhiệm bảo đảm an toàn về tính mạng, tài sản đối với khách tham gia các chương trình tham quan do đơn vị tổ chức;
b) Trong phạm vi quản lý của mình, các tổ chức được giao quản lý khu di tích, khu du lịch, điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh khu, điểm du lịch… có trách nhiệm hướng dẫn khách tham quan thực hiện các quy định nhằm đảm bảo an toàn cho khách tham quan; thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế thiệt hại và liên hệ ngay với cơ quan chức năng để hỗ trợ việc cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu đối với khách tham quan khi xảy ra sự cố.
Điều 10. Quản lý an ninh, trật tự xã hội.
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự xã hội; phòng chống cháy nổ, chống tệ nạn xã hội; bảo vệ trật tự an toàn giao thông ở các tuyến, khu, điểm du lịch, khu di tích và trong các sự kiện, hoạt động phục vụ du lịch;
b) Quản lý việc thực hiện đăng ký khách lưu trú, xuất nhập cảnh đối với khách du lịch quốc tế; quản lý người nước ngoài cư trú, làm việc, hoạt động trong lĩnh vực du lịch; Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động, kinh doanh du lịch và khách du lịch thực hiện đúng quy định về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú, đi lại tại Việt Nam và các quy định khác liên quan an ninh, trật tự;
c) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định Nhà nước về an ninh và trật tự an toàn xã hội liên quan đến hoạt động du lịch đối với các cơ sở kinh doanh du lịch; Thông tin kịp thời về âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, bọn tội phạm lợi dụng hoạt động du lịch xâm phạm an ninh, trật tự. nhằm góp phần nâng cao tinh thần cảnh giác, ý thức trách nhiệm của cán bộ, nhân viên ngành du lịch với sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố có biện pháp giải quyết tình trạng những người ăn xin đeo bám khách du lịch tại các khu di tích, các khu, điểm du lịch.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
Kiểm tra, kiểm soát hoạt động buôn bán hàng rong, chống các hành vi cò mồi, tranh giành khách, lừa đảo trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch ở các khu di tích, khu, điểm du lịch trên địa bàn.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
a) Phối hợp Công an tỉnh phổ biến, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh du lịch, dịch vụ bổ trợ du lịch thực hiện các quy định nhà nước về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội;
b) Thông báo, cung cấp cho Công an tỉnh các thông tin, tài liệu liên quan phục vụ công tác đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở các khu, tuyến, điểm du lịch và trong các sự kiện văn hóa, thể thao phục vụ du lịch.
5. Các cơ sở kinh doanh du lịch:
Có trách nhiệm thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ bí mật nhà nước; tổ chức lực lượng bảo vệ nội quy bảo vệ và các quy định khác liên quan đến an ninh, trật tự đối với đơn vị mình quản lý.
Điều 11. Quản lý an toàn giao thông đường bộ, đường thủy.
1. Sở Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý dự án đầu tư các công trình du lịch có liên quan đến hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi quản lý hoạt động vận tải khách du lịch đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường thủy trong hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa;
c) Cấp biển hiệu xe ô tô đạt tiêu chuẩn vận chuyển khách du lịch theo quy định; phối hợp kiểm tra các bến, điểm dừng, đỗ trên đường bộ, đường thủy và các phương tiện vi phạm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phân luồng giao thông bảo đảm để các xe ô tô được cấp biển hiệu xe ô tô vận chuyển khách du lịch được ưu tiên trong việc bố trí nơi dừng, đỗ thuận tiện để đón, tiễn khách du lịch tại bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, bến thuyền, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở dịch vụ du lịch khác; không hạn chế về thời gian hoạt động trên tuyến đường dẫn đến các khách sạn từ 3 sao trở lên theo quy định.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan tổ chức tập huấn nghiệp vụ du lịch cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận chuyển khách du lịch; cho nhân viên phục vụ và người lái phương tiện.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành liên quan bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và bảo đảm an ninh quốc phòng trong khu vực có hoạt động du lịch.
Điều 12. Quản lý môi trường, nước và vệ sinh an toàn thực phẩm.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục, quy định Nhà nước về bảo vệ môi trường, nước đối với các cơ sở kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên giám sát, xử lý chất lượng môi trường, nước tại các khu di tích, khu du lịch, điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch thực hiện các biện pháp bảo vệ tốt môi trường, nước tại các khu du lịch, điểm du lịch theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường;
c) Chỉ đạo lực lượng thanh tra tăng cường công tác phối hợp với thanh tra chuyên ngành du lịch, cảnh sát môi trường trong việc quản lý môi trường du lịch.
2. Sở Y tế có trách nhiệm:
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở lưu trú du lịch, các đơn vị kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh các mặt hàng đặc sản phục vụ khách du lịch.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định Nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch ở địa phương; việc chấp hành các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân bán thức ăn, thức uống phục vụ khách du lịch ở các khu di tích, khu du lịch, điểm du lịch.
Điều 13. Quản lý thuế, giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ du lịch.
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức được giao quản lý các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa… đề xuất UBND Tỉnh quy định về việc thu phí, mức phí và quản lý phí tham quan nhằm mục đích bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí để quản lý, bảo quản chống xuống cấp đối với di tích, công trình đó;
b) Tham mưu UBND Tỉnh biện pháp bình ổn giá dịch vụ phục vụ khách du lịch trong những ngày cao điểm, lễ, tết;
c) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có chức năng kiểm tra, xử lý tài xế, hướng dẫn viên du lịch móc ngoặc với các cơ sở kinh doanh dịch vụ, đòi chi hoa hồng một cách bất hợp lý khi đưa khách đến cơ sở để ăn uống, mua sắm, sử dụng dịch vụ tạo sự cạnh tranh không lành mạnh và gây thiệt hại cho khách du lịch;
d) Kiểm tra, kiểm soát về chất lượng dịch vụ phục vụ du khách của các tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch, lữ hành, vận chuyển khách du lịch.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Tham mưu UBND Tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định về việc thu, quản lý và sử dụng phí tại các điểm tham quan du lịch theo đề nghị của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Tham mưu Chủ tịch UBND Tỉnh quy định các chính sách, biện pháp quản lý giá, bình ổn giá; phối hợp kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết trong lĩnh vực kinh doanh du lịch phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước;
c) Hướng dẫn các đơn vị thu phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo đúng quy định pháp luật.
3. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
a) Thực hiện kiểm tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn trên báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn của các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ trong hoạt động kinh doanh và kê khai nộp thuế theo quy định pháp luật đối với các cơ sở kinh doanh du lịch.
4. Sở Công thương có trách nhiệm:
Chủ trì phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định về niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, quy định về ghi nhãn hàng hóa, kinh doanh hàng cấm, hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng… đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch.
5. Sở Khoa học Công nghệ có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các ngành chức năng tham mưu UBND Tỉnh phê duyệt các danh mục đề tài, dự án, hội thảo khoa học trong từng giai đoạn để kêu gọi các cơ quan nghiên cứu khoa học, các tổ chức, cá nhân có năng lực tham gia thực hiện nhằm làm cơ sở khoa học để định hướng phát triển sản phẩm du lịch, giúp doanh nghiệp, nhà đầu tư có cơ sở đầu tư phát triển du lịch.
Điều 14. Phối hợp trong cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch khác.
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, kinh doanh lữ hành, đại lý lữ hành, ô tô vận chuyển khách du lịch và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực du lịch liên hệ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để được hướng dẫn về các điều kiện, tiêu chuẩn quy định để có hướng đầu tư kinh doanh phù hợp;
b) Hàng quý cung cấp danh sách các tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh liên quan đến du lịch, dịch vụ du lịch trên website chuyên ngành hoặc gởi bằng văn bản cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện để theo dõi, quản lý.
c) Hằng năm rà soát, kiểm tra các dự án du lịch đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, kiên quyết thu hồi giấy phép những dự án không triển khai, chậm triển khai mà không có lý do chính đáng.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về đầu tư kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, kinh doanh lữ hành, đại lý lữ hành, ô tô vận chuyển khách du lịch... khi các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
Điều 15. Phối hợp về thông tin, thống kê du lịch.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm: Thông báo kịp thời các quy định mới trong lĩnh vực du lịch và các vấn đề cần phối hợp thực hiện trong công tác quản lý về du lịch cho các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan; Cung cấp cho Công an tỉnh, Cục Thống kê, Cục Thuế tỉnh tình hình về hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh định kỳ hàng quý và đột xuất khi có yêu cầu phục vụ công tác quản lý chuyên ngành;
2. Cục Thống kê có trách nhiệm chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch điều tra, công bố số liệu thống kê du lịch hàng tháng, quý, năm.
3. Công an tỉnh cung cấp cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông tin, số liệu về lượng khách, cơ cấu khách du lịch do cơ sở lưu trú du lịch khai báo; tình hình an ninh trật tự xã hội ở các địa bàn du lịch… theo định kỳ hàng quý và đột xuất khi có yêu cầu phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch.
4. Cục Thuế tỉnh cung cấp cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông tin, số liệu liên quan về thu ngân sách, thuế từ hoạt động kinh doanh du lịch… định kỳ hàng quý và đột xuất khi có yêu cầu phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch.
Điều 16. Phối hợp về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch.
1. Các cơ quan quản lý chuyên ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong tổ chức thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực du lịch đảm bảo không trùng lặp về nội dung đối với một đơn vị, doanh nghiệp theo quy định;
b) Thông báo bằng văn bản cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về các cơ sở kinh doanh du lịch, dịch vụ bổ trợ du lịch vi phạm các quy định của Nhà nước về an ninh trật tự, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, thuế, niêm yết giá, khai báo khách lưu trú… sau các đợt thanh tra, kiểm tra.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
- Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan về các doanh nghiệp du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch cho các cơ quan có chức năng phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực du lịch;
- Trong trường hợp cần thiết có thể tham mưu UBND Tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành, mời các cơ quan chức năng: thuế, tài chính, công an, môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm… để tổ chức kiểm tra, xử lý kịp thời các vi phạm liên quan đến các hoạt động du lịch.
1. Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch khác trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phản ảnh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp trình UBND Tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 18. Khen thưởng, xử lý vi phạm.
1. Các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật./.
- 1 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 34/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3 Quyết định 219/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5 Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6 Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
- 7 Luật du lịch 2005
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật di sản văn hóa 2001
- 1 Quyết định 219/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3 Quyết định 34/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5 Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6 Quyết định 52/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên