ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2015/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 30 tháng 11 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là các cơ quan hành chính nhà nước) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước.
b) Người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (được gọi là Người phát ngôn) gồm: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Người phát ngôn của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
Các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh phải công bố bằng văn bản về họ, tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (e-mail) của Người phát ngôn cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí, đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
Nếu Người phát ngôn đi vắng không thể phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ủy quyền cho người có trách nhiệm thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
c) Người được ủy quyền phát ngôn
Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước (không áp dụng đối với người đứng đầu UBND cấp xã) có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc cụ thể, vấn đề cụ thể và ghi rõ trong văn bản thời hạn ủy quyền.
Khi thực hiện ủy quyền, người được ủy quyền phát ngôn phải được cung cấp họ và tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail, văn bản ủy quyền để đăng tải trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
d) Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan, đơn vị mình và không được ủy quyền tiếp cho người khác.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
3. Các cá nhân thuộc các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Điều 3. Tiêu chuẩn của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 của Quy chế này, ngoài các tiêu chuẩn theo quy định đối với cán bộ, công chức còn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực khách quan;
2. Am hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác;
3. Nắm vững các quy định của pháp luật, hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí; có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về tình hình hoạt động, công tác chỉ đạo, điều hành và các vấn đề liên quan thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương; nội dung thông tin cung cấp phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan theo quy định.
Thông tin của UBND tỉnh cung cấp cho báo chí được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và cung cấp lên Cổng thông tin điện tử Chính phủ theo quy định.
Thông tin của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố cung cấp cho báo chí được đăng tải trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan và cung cấp lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
2. Việc tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí được thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố định kỳ hàng tháng cung cấp thông tin trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan mình.
b) UBND tỉnh ba (03) tháng tổ chức họp báo một lần.
c) Khi cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước có thể cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc tổ chức họp báo; hoặc thông qua cuộc họp báo do UBND tỉnh tổ chức.
Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
1. Người phát ngôn (hoặc Người được ủy quyền phát ngôn) có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau:
a) Đối với các vụ việc, vấn đề quan trọng có tác động đến cơ quan, đơn vị, địa phương cần kịp thời cung cấp thông tin chính thống cho báo chí nhằm công khai, minh bạch hóa thông tin và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
b) Khi UBND tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông yêu cầu phát ngôn hoặc cơ quan báo chí đề nghị được cung cấp thông tin về các vụ việc, vấn đề, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, địa phương.
Thời gian thực hiện việc phát ngôn tùy thuộc vào yêu cầu của cơ quan chỉ đạo và cơ quan quản lý nhà nước về báo chí, nhưng không quá một (01) ngày, tính cả ngày nghỉ và ngày lễ, kể từ khi có yêu cầu.
2. Khi có căn cứ xác định báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý, Người phát ngôn (hoặc Người được ủy quyền phát ngôn) có quyền yêu cầu (bằng văn bản) cơ quan báo chí phải đăng tải ý kiến phản hồi hoặc phải cải chính theo quy định của pháp luật.
3. Việc phát ngôn và tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường được thực hiện thông qua một hoặc một số hình thức sau:
a) Bằng văn bản hành chính (hoặc thông cáo báo chí) để gửi đến các cơ quan báo chí và đăng tải trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan.
b) Thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban với các cơ quan báo chí do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức hoặc tổ chức họp báo, gặp mặt, trao đổi với cơ quan báo chí.
4. Trong trường hợp xảy ra vụ việc, vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì thực hiện như sau:
a) Vụ việc, vấn đề xảy ra thuộc thẩm quyền cấp huyện thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn của UBND huyện, thành phố phải chủ động phát ngôn và cung cấp thông tin ban đầu.
b) Vụ việc, vấn đề xảy ra thuộc thẩm quyền cấp tỉnh thì sở, ban, ngành nào chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý nhà nước đối với vụ việc, vấn đề đó phải chủ động (hoặc phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan) phát ngôn và cung cấp thông tin ban đầu.
c) Với những vụ việc, vấn đề phức tạp, có ảnh hưởng lớn và tác động xấu đến xã hội trên địa bàn tỉnh sẽ do Người phát ngôn của UBND tỉnh phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí hoặc UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho sở, ban, ngành chịu trách nhiệm chính phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 6. Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không phải định kỳ tổ chức họp báo nhưng sáu (06) tháng một lần phải cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của xã, phường, thị trấn trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của huyện, thành phố.
2. Khi có vụ việc, vấn đề xảy ra liên quan đến địa bàn, phạm vi quản lý của mình, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cung cấp thông tin ban đầu theo thẩm quyền và báo cáo Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
1. Có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan (Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn) phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 của Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và thông tin được cung cấp cho báo chí của cơ quan mình, kể cả trong trường hợp đã thực hiện ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan, đơn vị mình.
4. Xem xét hỗ trợ kinh phí (từ nguồn chi trong định mức khoán hàng năm) cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan mình để thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
1. Được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan cung cấp, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế này; trả lời các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định pháp luật.
Các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin cho báo chí của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn.
3. Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan mình về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
4. Đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, trước khi phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí phải báo cáo, xin ý kiến người đứng đầu cơ quan mình về nội dung công bố.
5. Chủ động theo dõi, nắm bắt thông tin phản ánh trên báo chí; thông báo bằng văn bản cho Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông kết quả tiếp thu thông tin trên báo chí, đồng thời, đề xuất các kiến nghị đảm bảo việc xử lý hiệu quả thông tin trên báo chí.
1. Những vấn đề thuộc bí mật (và những vấn đề liên quan) theo nguyên tắc, quy định về "bảo mật" của Đảng, Nhà nước và của tỉnh; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn.
2. Các vụ án đang điều tra hoặc chưa xét xử; trừ trường hợp có yêu cầu từ cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra cần thông tin cho báo chí nhằm phục vụ công tác điều tra và đấu tranh phòng, chống tội phạm.
3. Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị hoặc những vấn đề chưa được giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không (hoặc chưa) được cung cấp thông tin cho báo chí.
4. Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo, theo quy định của pháp luật chưa được phép phổ biến.
5. Những vấn đề không thuộc thẩm quyền, nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Hướng dẫn các cơ quan hành chính nhà nước và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này.
2. Báo cáo, đề xuất UBND tỉnh các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức họp báo theo quy định pháp luật.
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế và định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 11. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Giúp lãnh đạo UBND tỉnh trong việc đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện việc cung cấp thông tin, tiếp nhận thông tin, kiểm tra và xử lý thông tin báo chí đăng, phát.
2. Chỉ đạo Cổng thông tin điện tử thuộc Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên cập nhật hoạt động, công tác chỉ đạo điều hành của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và cung cấp thông tin lên Cổng thông tin điện tử.
3. Tổ chức để báo chí phỏng vấn và tiếp xúc với lãnh đạo UBND tỉnh khi cần thiết.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước
1. Căn cứ vào Quy chế này, các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh cử Người phát ngôn của cơ quan, đơn vị mình và tạo điều kiện cho Người phát ngôn thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Chủ động theo dõi, nắm bắt thông tin báo chí phản ánh và thực hiện việc trả lời theo quy định tại Quy chế này; trường hợp không đồng ý với thông tin do báo chí đăng, phát phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Cung cấp tài liệu và nội dung liên quan theo quy định của Nhà nước cho đoàn thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu; tiến hành tổ chức họp báo nhằm cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí theo quy định của pháp luật.
4. Định kỳ sáu (06) tháng và hàng năm báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện Quy chế (qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần báo cáo UBND tỉnh để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, phóng viên báo chí
Cơ quan báo chí, phóng viên báo chí thực hiện theo quy định tại Điều 7, Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của Quy chế, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
- 1 Quyết định 339/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2018
- 2 Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018
- 3 Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 31/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3 Quyết định 805/QĐ-SYT năm 2016 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Sở Y tế Hà Giang
- 4 Quyết định 527/QĐ-HQNA năm 2016 Quy chế cung cấp thông tin cho báo chí do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 7 Quyết định 01/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên cổng thông tin điện tử do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 8 Quyết định 05/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác, chia sẻ thông tin và trách nhiệm cung cấp thông tin cập nhật trên Cổng Thông tin doanh nghiệp và đầu tư tỉnh Hưng Yên
- 9 Quyết định 2650/QĐ-UBND năm 2008 ban hành quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tỉnh Hưng Yên
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 12 Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 13 Luật Báo chí 1989
- 1 Quyết định 2650/QĐ-UBND năm 2008 ban hành quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tỉnh Hưng Yên
- 2 Quyết định 01/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên cổng thông tin điện tử do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3 Quyết định 05/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác, chia sẻ thông tin và trách nhiệm cung cấp thông tin cập nhật trên Cổng Thông tin doanh nghiệp và đầu tư tỉnh Hưng Yên
- 4 Quyết định 527/QĐ-HQNA năm 2016 Quy chế cung cấp thông tin cho báo chí do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Quyết định 805/QĐ-SYT năm 2016 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Sở Y tế Hà Giang
- 6 Quyết định 31/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7 Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8 Quyết định 339/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2018
- 9 Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018