ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2015/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 15 tháng 09 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10/4/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành "Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BKHCN ngày 27/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19/9/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 63/TT-SKHCN, ngày 17 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai”.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 10/2007/QĐ-UBND ngày 05/02/2007 của UBND tỉnh Gia Lai “Ban hành Quy định về quản lý hoạt động nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai” và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23 /2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Quy định này quy định các vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh
1. Nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ KH&CN) là nhiệm vụ KH&CN đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a. Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh;
b. Giải quyết các vấn đề KH&CN trong phạm vi tỉnh;
c. Có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh.
2. Nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện, bao gồm:
a. Chương trình KH&CN cấp tỉnh;
b. Đề án khoa học cấp tỉnh;
c. Đề tài KH&CN cấp tỉnh;
d. Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh;
đ. Dự án KH&CN cấp tỉnh;
e. Đề tài KH&CN, dự án KH&CN tiềm năng cấp tỉnh.
3. Thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN:
Nhiệm vụ KH&CN có thời gian thực hiện từ 1 - 3 năm và không quá 48 tháng kể từ thời điểm triển khai thực hiện. Trường hợp kéo dài trên 48 tháng phải do UBND tỉnh quyết định.
Điều 3. Thẩm quyền quản lý nhiệm vụ KH&CN
1. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành:
- Định hướng nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định thành lập các hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN.
- Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai.
- Quyết định phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ nghiên cứu và kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Ủy quyền cho Giám đốc Sở KH&CN:
- Ban hành Quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN.
- Ban hành Quyết định thành lập Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Tiến hành ký kết và thanh lý hợp đồng nghiên cứu.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Điều chỉnh tên, mục tiêu, sản phẩm, nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện, chủ nhiệm, cơ quan chủ trì nhiệm vụ KH&CN.
- Xem xét chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Ban hành Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN.
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 4. Định hướng nhiệm vụ KH&CN
Trên cơ sở mục tiêu, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chiến lược, đề án phát triển KH&CN của Trung ương và địa phương; từ yêu cầu lãnh đạo và chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh; nhu cầu phát triển của các ngành, địa phương, Hội đồng KH&CN Tỉnh tham mưu cho UBND Tỉnh định hướng nghiên cứu theo thứ tự ưu tiên cho 5 năm, từng năm làm căn cứ cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đề xuất những nhiệm vụ thiết thực, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và KH&CN của tỉnh.
Điều 5. Tổng hợp nhu cầu đối với KH&CN
1. Định kỳ hoặc theo tính cấp thiết, Sở KH&CN tỉnh thông báo định hướng phát triển KH&CN ưu tiên của tỉnh và thời hạn để các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đề xuất nhiệm vụ KH&CN.
2. Sở KH&CN tổng hợp các đề xuất nhiệm vụ KH&CN của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, thông báo công khai cho các cơ quan, ban ngành, địa phương của tỉnh làm cơ sở để xây dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ. Ngoài ra, các cơ quan, ban ngành, địa phương có thể đề xuất thêm những vấn đề KH&CN cần giải quyết trong lĩnh vực quản lý của mình.
3. Sở KH&CN chủ động tổng hợp những vấn đề KH&CN cần giải quyết theo các yêu cầu của Tỉnh ủy và UBND tỉnh, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và những vấn đề KH&CN quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu cấp thiết của tỉnh.
Điều 6. Tổ chức xây dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
1. Các cơ quan, ban ngành, địa phương xem xét lựa chọn các vấn đề KH&CN đã được tổng hợp theo Khoản 2, Điều 5 của quy định này để xây dựng đề xuất đặt hàng. Sở KH&CN xây dựng đề xuất đặt hàng trên cơ sở những vấn đề KH&CN đã được tổng hợp theo Khoản 3, Điều 5 của quy định này.
2. Các cơ quan, ban ngành, địa phương có thể tự xây dựng đề xuất đặt hàng hoặc có thể mời chuyên gia, nhóm chuyên gia, tổ chức, cơ quan dự kiến hưởng thụ kết quả nghiên cứu tham gia xây dựng đề xuất đặt hàng.
3. Sở KH&CN tổng hợp đề xuất đặt hàng và xem xét, đánh giá sơ bộ về tính đầy đủ và cấp thiết của đề xuất đặt hàng. Đối với đề xuất đặt hàng được đánh giá “đạt yêu cầu”, Sở KH&CN tổ chức lấy ý kiến tư vấn để xác định nhiệm vụ KH&CN.
Đề xuất đặt hàng được xây dựng theo các biểu mẫu quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 về “Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước” của Bộ KH&CN.
Điều 7. Tổ chức xác định nhiệm vụ KH&CN
1. Theo tiến độ đề xuất đặt hàng, Sở KH&CN tổng hợp danh mục nhiệm vụ KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập các Hội đồng tư vấn để xác định nhiệm vụ KH&CN (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ).
2. Nhiệm vụ của các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ:
a. Lựa chọn các nhiệm vụ đáp ứng các tiêu chí sau:
- Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi Tỉnh;
- Giải quyết các vấn đề KH&CN trong phạm vi Tỉnh;
b. Chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện các mục của nhiệm vụ KH&CN đặt hàng được đề nghị thực hiện theo các yêu cầu quy định.
c. Lựa chọn hình thức giao nhiệm vụ: tuyển chọn, giao trực tiếp.
3. Các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ gồm 09 thành viên. Cơ cấu hội đồng gồm: 06 thành viên là các chuyên gia KH&CN; 03 thành viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp và các tổ chức khác có liên quan hoặc dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu.
4. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các ý kiến kết luận của hội đồng được thông qua khi trên 3/4 số thành viên của hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức biểu quyết trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín. Các ý kiến khác nhau của thành viên được thư ký khoa học của hội đồng tổng hợp để hội đồng thảo luận và biểu quyết thông qua. Thành viên hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận của hội đồng. Thành viên hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của hội đồng.
5. Trình tự, thủ tục và nội dung làm việc của Hội đồng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 về “Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước” của Bộ KH&CN.
6. Trên cơ sở tư vấn của các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, Sở KH&CN tổng hợp danh mục trình UBND Tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ nghiên cứu.
7. Dựa vào danh mục được phê duyệt, Sở KH&CN thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng các nhiệm vụ giao theo hình thức tuyển chọn với các yếu tố cơ bản cho từng nhiệm vụ để các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế ở trong và ngoài tỉnh có năng lực và nhu cầu, xây dựng hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn. Đối với các nhiệm vụ giao theo hình thức trực tiếp, Sở KH&CN thông báo cho các cơ quan được chỉ định chọn chủ nhiệm nhiệm vụ, xây dựng nội dung thuyết minh và hồ sơ nghiên cứu để xét duyệt.
TỔ CHỨC TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN
Điều 8. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN
1. Các tổ chức KH&CN có đăng ký hoạt động KH&CN, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a. Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh khác chậm so với thời gian kết thúc hợp đồng nghiên cứu trên 30 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của Sở KH&CN sẽ không được tham gia tuyển chọn trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày kết thúc hợp đồng.
b. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ hoặc sau khi kết thúc mà không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và yêu cầu của bên đặt hàng, không được đăng ký tham gia, đăng ký tuyển chọn trong thời gian ba (03) năm, tính từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
c. Không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước; không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ theo quy định sẽ không được đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm.
2. Cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ KH&CN phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a. Có trình độ đại học trở lên.
b. Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm vụ trong năm (05) năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
c. Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ KH&CN.
d. Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và đảm bảo đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN.
3. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN:
a. Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN ở cấp quốc gia, cấp bộ hoặc cấp tỉnh.
b. Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh chậm theo quy định hiện hành từ 30 ngày đến 06 tháng mà không có ý kiến chấp thuận của Sở KH&CN sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm.
c. Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” mà không được cơ quan chủ trì nhiệm vụ gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc được gia hạn nhưng hết thời hạn cho phép vẫn chưa hoàn thành kết quả sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn (03) năm kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.
d. Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Các tổ chức, cá nhân sẽ không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp khi chưa hoàn thành việc quyết toán, nghiệm thu và trả kinh phí thu hồi các nhiệm vụ trước đây (nếu có).
Điều 9. Tổ chức tuyển chọn (hoặc xét duyệt hồ sơ nghiên cứu)
1. Trên cơ sở danh mục nhiệm vụ nghiên cứu được phê duyệt, ủy quyền cho Giám đốc Sở KH&CN thành lập các Hội đồng KH&CN chuyên ngành để tổ chức tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện (theo hình thức tuyển chọn) hoặc tổ chức xét duyệt đề cương chi tiết và hồ sơ nghiên cứu (đối với hình thức giao trực tiếp) cho từng nhiệm vụ nghiên cứu và tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Hội đồng KH&CN chuyên ngành tuyển chọn, giao trực tiếp có chín (09) thành viên gồm: Chủ tịch, hai (02) ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên. Trong đó:
a. Sáu (06) thành viên là các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ KH&CN.
b. Ba (03) thành viên là đại diện của cơ quan đặt hàng, cơ quan đề xuất đặt hàng, nhà quản lý hoặc nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.
3. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên Hội đồng KH&CN chuyên ngành tuyển chọn, giao trực tiếp:
a. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
b. Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN.
4. Các chuyên gia, các ủy viên phản biện đã tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN được ưu tiên mời tham gia Hội đồng KH&CN chuyên ngành tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ KH&CN tương ứng.
1. Nguyên tắc làm việc của hội đồng
a. Phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng, trong đó có chủ tịch, hai (02) ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học.
b. Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp của hội đồng.
2. Trách nhiệm của Hội đồng
a. Nhận xét, đánh giá và chấm điểm hồ sơ tham gia tuyển chọn (hoặc hồ sơ nghiên cứu của tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ trực tiếp) một cách trung thực, khách quan, công bằng.
b. Kiến nghị phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần đối với nhiệm vụ KH&CN.
3. Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 về “Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước” của Bộ KH&CN.
4. Thang điểm đánh giá của từng loại hình nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 về “Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ KH&CN Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước” của Bộ KH&CN.
1. Giao cho Giám đốc Sở KH&CN chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm định dự toán kinh phí của các nhiệm vụ KH&CN đã được thông qua Hội đồng KH&CN chuyên ngành tuyển chọn, giao trực tiếp và đã hoàn chỉnh lại theo góp ý của Hội đồng.
2. Tổ thẩm định kinh phí gồm có ba (03) thành viên. Trong đó:
a. Tổ trưởng tổ thẩm định là lãnh đạo Sở KH&CN.
b. Tổ phó tổ thẩm định là đại diện Sở Tài chính
c. Một (01) thành viên là chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
d. Đại diện phòng Quản lý Khoa học và phòng Kế hoạch - Tài chính thuộc Sở KH&CN không phải là thành viên Tổ thẩm định nhưng được quyền tham dự toàn bộ cuộc họp của Tổ thẩm định. Ngoài ra, theo yêu cầu thực tiễn, Tổ trưởng Tổ thẩm định có thể mời thêm đại diện các tổ chức, đơn vị và cá nhân khác có liên quan tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp của Tổ thẩm định.
3. Nguyên tắc làm việc của Tổ thẩm định: Phải có mặt đủ 03 thành viên.
4. Trách nhiệm, trình tự, nội dung làm việc của Tổ thẩm định được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 và Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ KH&CN.
Trên cơ sở kết luận của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp, của tổ thẩm định, Sở KH&CN tổng hợp danh mục nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được thông qua trình UBND Tỉnh ký phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm và kinh phí, phương thức, thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN làm cơ sở pháp lý ký kết Hợp đồng thực hiện.
KÝ KẾT HỢP ĐỒNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 13. Ký kết Hợp đồng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Hợp đồng nghiên cứu được ký kết giữa Sở KH&CN với các tổ chức, cá nhân dựa theo nội dung thuyết minh nhiệm vụ đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật dân sự và Hợp đồng kinh tế.
Mỗi nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước đều có đơn vị và cá nhân chủ trì.
2. Hợp đồng nghiên cứu KH&CN được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận, bình đẳng, đúng pháp luật và phải được lập thành văn bản.
Mẫu của Hợp đồng nghiên cứu KH&CN được thực hiện theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 về “Ban hành Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ” của Bộ KH&CN.
3. Trên cơ sở Hợp đồng ký kết, cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện tổ chức triển khai các nội dung công việc theo nội dung, tiến độ để đạt được mục tiêu đề ra. Quá trình thực hiện phải tuân thủ theo Hợp đồng đã ký và chịu sự thanh tra, kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý.
Điều 14. Chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
1. Định kỳ 06 tháng một lần, hoặc theo yêu cầu đột xuất của cơ quan quản lý có thẩm quyền, tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh xây dựng báo cáo tiến độ hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu gửi về Sở KH&CN. Trường hợp tổ chức chủ trì không thực hiện việc báo cáo tiến độ đúng quy định từ 02 lần trở lên thì sẽ bị dừng cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ và xử lý theo quy định.
2. Sở KH&CN tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất về tiến độ thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh theo hợp đồng đã ký.
Thời gian kiểm tra, đánh giá: Định kỳ 01 năm 01 lần kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Báo cáo tiến độ, báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ, nguyên tắc, nội dung, trình tự kiểm tra, đánh giá và trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc kiểm tra, đánh giá nhiệm vụ KH&CN được thực hiện theo Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 ”Quy định việc kiểm tra, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước” của Bộ KH&CN.
Điều 15. Điều chỉnh hợp đồng thực hiện
1. Giám đốc sở KH&CN xem xét, quyết định điều chỉnh về tổ chức chủ trì, tên, mục tiêu, sản phẩm, thời gian thực hiện nhiệm vụ, tổng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đã được phê duyệt và các nội dung khác thuộc phạm vi hợp đồng đã ký trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Không được phép điều chỉnh.
2. Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định.
Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được xem xét trước khi kết thúc hợp đồng ít nhất 01 tháng.
Việc rút ngắn thời gian thực hiện chỉ được xem xét khi đã hoàn thành được ít nhất 2/3 nội dung của nhiệm vụ.
3. Tổ chức chủ trì được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí trong tổng kinh phí được giao khoán theo quy định.
4. Thẩm quyền điều chỉnh kinh phí đối với các nội dung không khoán chi nghiên cứu được quy định như sau:
- Điều chỉnh nội dung nghiên cứu nằm trong tổng dự toán được duyệt hoặc phát sinh tăng kinh phí dưới 100 triệu đồng, giao cho Giám đốc Sở KH&CN quyết định và cân đối trong nguồn ngân sách sự nghiệp KH&CN được phân bổ.
- Điều chỉnh nội dung và phát sinh tăng kinh phí từ 100 đến 200 triệu đồng, Giám đốc Sở KH&CN quyết định sau khi tham khảo và có ý kiến đồng thuận của Sở Tài chính.
- Điều chỉnh nội dung và phát sinh tăng trên 200 triệu đồng do Sở KH&CN phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình UBND Tỉnh quyết định.
Việc xem xét, quyết định điều chỉnh trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN nghệ cấp tỉnh.
5. Việc điều chỉnh thay đổi Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm nhiệm vụ và các điều chỉnh khác đối với các nhiệm vụ được thực hiện theo Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 ”Quy định việc kiểm tra, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước” của Bộ KH&CN.
6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh hợp đồng thực hiện và trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc điều chỉnh hợp đồng thực hiện được thực hiện theo Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 ”Quy định việc kiểm tra, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước” của Bộ KH&CN.
Điều 16. Chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
1. Chấm dứt hợp đồng quá trình thực hiện nhiệm vụ đối với các trường hợp được quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5 của Mẫu hợp đồng ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ KH&CN.
2. Trình tự, thẩm quyền thực hiện chấm dứt hợp đồng
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng hợp lệ, Giám đốc Sở KH&CN xem xét và có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ;
Tổ chức chủ trì phải ngừng mọi hoạt động có liên quan kể từ ngày có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ, đồng thời báo cáo chi tiết bằng văn bản với Sở KH&CN các nội dung đã thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí, nguyên vật liệu, trang thiết bị mua sắm;
Sở KH&CN tổ chức kiểm tra, đánh giá hồ sơ và hiện trường trước khi ra quyết định chấm dứt hợp đồng. Trường hợp cần thiết Sở KH&CN tổ chức lấy ý kiến tư vấn của các nhà khoa học, chuyên gia quản lý. Trong quyết định chấm dứt hợp đồng cần xác định rõ số kinh phí phải hoàn trả ngân sách Nhà nước, phương án xử lý sản phẩm, tài sản được hình thành hoặc mua sắm;
Sở KH&CN thực hiện việc thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
3. Thủ tục đề nghị chấm dứt hợp đồng và trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên đến việc chấm dứt hợp đồng được thực hiện theo Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 ”Quy định việc kiểm tra, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước” của Bộ KH&CN.
Điều 17. Mã số của các nhiệm vụ KH&CN
Mỗi nhiệm vụ KH&CN đều được gắn mã số riêng. Mã số các nhiệm vụ được ghi như sau: KHGL - XX - YY.
Trong đó:
- KHGL là ký hiệu chung cho các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
- Nhóm XX là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của các nhiệm vụ cấp tỉnh được UBND Tỉnh phê duyệt trong năm bắt đầu thực hiện.
- Nhóm YY là nhóm 02 chữ số ghi hai số cuối của năm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh.
Điều 18. Quản lý sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Tài sản được mua sắm, hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước được quản lý, xử lý theo quy định hiện hành.
Giao cho Sở KH&CN chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị chức năng định giá và giao cho đơn vị chủ trì tổ chức bán nộp thu hồi cho ngân sách nhà nước hoặc ưu tiên bán cho đơn vị chủ trì (hoặc thụ hưởng) hoặc được tiếp nhận để mở rộng kết quả ứng dụng (đối với các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp khoa học & công nghệ công lập), trường hợp này ghi tăng vốn Nhà nước tại đơn vị.
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 19. Nguyên tắc đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN
Quá trình đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN phải dựa trên các nguyên tắc:
- Căn cứ vào đặt hàng của cơ quan đề xuất đặt hàng, hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây gọi là hợp đồng) đã ký kết và các nội dung đánh giá được quy định tại Quyết định này.
- Căn cứ vào hồ sơ đánh giá, nghiệm thu.
- Đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công bằng, trung thực, chính xác và khoa học.
Điều 20. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho Sở KH&CN.
2. Kết quả tự đánh giá được tổng hợp và báo cáo theo Mẫu do Sở KH&CN quy định.
Điều 21. Đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Thời hạn nộp hồ sơ: Việc nộp hồ sơ thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng (nếu có).
2. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở KH&CN, gồm: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) và 01 bản điện tử (không cài bảo mật).
3. Sau khi nhận được công văn và hồ sơ đánh giá cấp tỉnh của cơ quan chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ đề nghị nghiệm thu cấp tỉnh, Sở KH&CN kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ đánh giá và yêu cầu cơ quan chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá (nếu thấy cần thiết).
Việc đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh phải được thực hiện trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
4. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh có 09 thành viên bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch (nếu cần), 02 ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên khác, trong đó:
- Ít nhất 1/3 đại diện cho các cơ quan quản lý Nhà nước và đại diện tổ chức sản xuất, kinh doanh sử dụng kết quả nghiên cứu KH&CN, các tổ chức khác có liên quan.
- Khoảng 2/3 là các cán bộ KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KH&CN được giao đánh giá.
Đối với các đề tài thuộc các chương trình KH&CN cấp tỉnh, một (01) đại diện của ban chủ nhiệm chương trình là thành viên đương nhiên của hội đồng.
Những chuyên gia đã tham gia Hội đồng tuyển chọn (hoặc đánh giá hồ sơ nghiên cứu) được ưu tiên mời tham gia Hội đồng.
5. Những trường hợp không được tham gia Hội đồng:
- Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
- Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động KH&CN hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
- Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác;
- Người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
6. Phiên họp hội đồng được tổ chức trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập hội đồng. Phiên họp hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 thành viên hội đồng tham dự, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được ủy quyền, 02 ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học.
Đối với những nhiệm vụ có các nhiệm vụ nhánh độc lập với nhau, tiến hành đánh giá từng nhiệm vụ nhánh trước khi đánh giá chung cả nhiệm vụ. Việc đánh giá nhiệm vụ nhánh cũng theo những quy định như đối với đánh giá chung cả nhiệm vụ.
Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu, chương trình họp, trình tự làm việc của hội đồng, nội dung đánh giá, phương pháp đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 về “Quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước” của Bộ KH&CN
Điều 22. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN
1. Nhiệm vụ được quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi các sản phẩm của nhiệm vụ và tài sản đã mua sắm bằng ngân sách nhà nước được kiểm kê và bàn giao theo quy định hiện hành.
2. Đối với nhiệm vụ xếp loại ở mức “Không đạt”, đơn vị quản lý nhiệm vụ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
3. Việc công bố và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo các quy định hiện hành.
4. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có kết quả thực hiện nhiệm vụ bị đánh giá ở mức “Không đạt” hoặc không gửi hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ về đơn vị quản lý nhiệm vụ đúng thời gian quy định sẽ bị hạn chế quyền đăng ký xét giao trực tiếp hoặc tuyển chọn nhiệm vụ cấp tỉnh theo quy định.
ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Điều 23. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Tổ chức chủ trì thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy định về hoạt động thông tin KH&CN và nộp Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ về Sở KH&CN.
2. Hồ sơ và thủ tục đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 về “Quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ” của Bộ KH&CN.
Điều 24. Công nhận kết quả nghiên cứu
1. Các nhiệm vụ KH&CN được các hội đồng nghiệm thu đánh giá đạt yêu cầu, Giám đốc Sở KH&CN báo cáo, trình UBND Tỉnh ra quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 về “Quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước” của Bộ KH&CN.
Điều 25. Công bố thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Kết quả của các nhiệm vụ KH&CN được đánh giá đạt yêu cầu trở lên được cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN. Ngoài ra, còn được tổng hợp và công bố vào danh mục các nhiệm vụ KH&CN đã hoàn thành trên trang thông tin điện tử của Sở KH&CN.
2. Thủ tục, nội dung công bố thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 về “Quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ” của Bộ KH&CN.
Cá nhân, tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm thực hiện việc quyết toán kinh phí, giao nộp đầy đủ các sản phẩm theo hợp đồng ký kết, đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Đảm bảo các điều kiện trên, Sở KH&CN có trách nhiệm cùng cá nhân, tổ chức chủ trì nhiệm vụ lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trong trường hợp cơ quan chủ trì không đảm bảo các điều kiện nêu trên sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 27. Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu
Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2014 về “Quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước”của Bộ KH&CN.
ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Điều 28. Trách nhiệm triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Trách nhiệm triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của bên đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Quy định này.
Trường hợp bên đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng không thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm trực tiếp hoặc tham gia triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, yêu cầu và hướng dẫn của bên đặt hàng, trừ trường hợp bất khả kháng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN không thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời không được tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bị xử lý vi phạm.
Điều 29. Trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Đối với nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước, các cấp, các ngành, địa phương trong Tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, bố trí kinh phí, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN do mình đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu và định kỳ hằng năm gửi báo cáo kết quả ứng dụng về Sở KH&CN.
2. Đối với nhiệm vụ KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước mà tổ chức, cá nhân không có khả năng tự tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu thì có quyền đề nghị Sở KH&CN xem xét tạo điều kiện ứng dụng.
3. Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước được tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho Nhà nước thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận, lưu giữ và xem xét tổ chức ứng dụng.
Điều 30. Khuyến khích ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặc biệt công nghệ cao và khai thác, sử dụng sáng chế để đổi mới quản lý kinh tế - xã hội, đổi mới công nghệ và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng và ưu đãi khác theo quy định hiện hành.
4. Tổ chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, tổ chức dịch vụ KH&CN được hỗ trợ, ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật để đưa nhanh kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
5. Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động Tỉnh, Hội Nông dân Tỉnh, Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Tỉnh và các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp, theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tạo điều kiện để thành viên ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
TÀI CHÍNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 31. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh gồm kinh phí thực hiện các nội dung của nhiệm vụ KH&CN và kinh phí quản lý các nhiệm vụ.
Điều 32. Kinh phí quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Kinh phí quản lý các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được lấy từ ngân sách sự nghiệp KH&CN và được cân đối về Sở KH&CN để chi cho các hoạt động quản lý.
Điều 33. Kinh phí thực hiện nội dung của nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Kinh phí thực hiện nội dung của nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh gồm kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp KH&CN và các nguồn hợp pháp khác. Nguồn kinh phí này được cân đối về Sở KH&CN hoặc Quỹ Phát triển KH&CN tỉnh Gia Lai để giao cho tổ chức chủ trì chi cho thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
Khuyến khích tổ chức và cá nhân tham gia nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
2. Việc cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước phải kịp thời, phù hợp với tiến độ đặt hàng và phê duyệt nhiệm vụ KH&CN.
3. Việc sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN được thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật KH&CN.
4. Các nhiệm vụ KH&CN được triển khai thực hiện bằng nguồn vốn của Quỹ phát triển KH&CN được thực hiện theo quy định tại điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Sở KH&CN có trách nhiệm cụ thể hóa các biểu mẫu và hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ KH&CN để tổ chức thực hiện và hướng dẫn cho các tổ chức, đơn vị áp dụng.
Giám đốc các Sở KH&CN, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy định này.
Các tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng nội dung tại quy định này tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Điều chỉnh và bổ sung
Nếu các văn bản được viện dẫn trong quy định này có thay đổi bằng các văn bản khác thì những vấn đề được viện dẫn sẽ được thay đổi theo văn bản mới.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở KH&CN để tổng hợp trình UBND Tỉnh xem xét, thay đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 27/2016/QĐ-UBND quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Gia Lai
- 2 Quyết định 18/2016/QĐ-UBND Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai giao
- 3 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Kạn
- 4 Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Quy định cụ thể về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ
- 5 Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng
- 6 Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7 Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 04/2015/TT-BKHCN quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9 Thông tư 23/2014/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 10/2014/TT-BKHCN quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10 Thông tư 15/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 11 Thông tư 14/2014/TT-BKHCN về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 12 Thông tư 10/2014/TT-BKHCN về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 13 Thông tư 11/2014/TT-BKHCN quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 14 Thông tư 09/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 15 Thông tư 07/2014/TT-BKHCN về trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 16 Thông tư 05/2014/TT-BKHCN về Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 17 Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 18 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 19 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 20 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Quy định cụ thể về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ
- 4 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Kạn
- 5 Quyết định 18/2016/QĐ-UBND Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai giao
- 6 Quyết định 27/2016/QĐ-UBND quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Gia Lai