ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2016/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 26 tháng 9 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 9/3/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ Quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 9/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 1673/STNMT-KS ngày 21/9/2016 và Báo cáo thẩm định số 200/BC-STP ngày 21/9/2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 7/10/2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Công Thương; Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN CẤP PHÉP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 26/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với: Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản được giao các nhiệm vụ liên quan đến đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thuê bán đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 2. Nguyên tắc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Việc tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Minh bạch, công khai, liên tục, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá.
3. Chỉ tiến hành đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại các khu vực đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình phê duyệt kế hoạch và phương án đấu giá.
1. Đối với khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, giá khởi điểm xác định theo công thức sau:
T = Q x G x K1 x K2 x R
Trong đó:
T - Giá khởi điểm để đấu giá quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là đồng Việt Nam;
Q - Trữ lượng khoáng sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đơn vị tính là m3, tấn;
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là đồng Việt Nam/đơn vị trữ lượng;
K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác: Khai thác lộ thiên K1 = 0,9; khai thác hầm lò K1 = 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1 = 1,0;
K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội của từng khu vực, áp dụng theo danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định;
R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).
2. Đối với khu vực chưa thăm dò khoáng sản, giá khởi điểm được xác định bằng mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá khởi điểm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản.
1. Tiền đặt trước là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải nộp trước khi tham gia phiên đấu giá, được tính bằng đồng Việt Nam và được xác định như sau:
a) Đối với khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, tiền đặt trước như sau:
Trường hợp giá khởi điểm nhỏ hơn 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng): Tiền đặt trước bằng 15% giá khởi điểm;
Trường hợp giá khởi điểm từ 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng) đến dưới 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng): Tiền đặt trước bằng 10% giá khởi điểm và không nhỏ hơn 750.000.000 đồng (bảy trăm năm mươi triệu đồng).
Trường hợp giá khởi điểm từ 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng) trở lên: Tiền đặt trước bằng 8% giá khởi điểm nhưng không nhỏ hơn 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng).
b) Đối với khu vực chưa thăm dò khoáng sản, tiền đặt trước được xác định trên cơ sở tài nguyên trong báo cáo kết quả điều tra, đánh giá khoáng sản của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản theo quy định. Tiền đặt trước xác định như Điểm a khoản này.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có thể nộp tiền đặt trước bằng tiền mặt hoặc bằng bảo lãnh dự đấu giá theo phương thức như sau:
a) Trường hợp nộp bằng tiền mặt, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Bình.
b) Trường hợp nộp bằng bảo lãnh dự đấu giá, tổ chức, cá nhân đề nghị tham gia đấu giá phải nộp bảo lãnh dự đấu giá cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá là Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời hạn nộp tiền đặt trước được thông báo trong hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản trước khi tổ chức phiên đấu giá ít nhất là 07 ngày. Tiền đặt trước của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được nộp vào kho bạc Nhà nước và được khấu trừ vào tiền trúng đấu giá trước khi cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
a) Tổ chức, cá nhân đã được xét chọn tham gia phiên đấu giá và nộp tiền đặt trước mà không tham gia đấu giá hoặc ủy quyền tham gia đấu giá không hợp pháp (trừ trường hợp bất khả kháng); có tham gia đấu giá nhưng không thực hiện trả giá; trả giá thấp hơn giá khởi điểm;
b) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá rút lại giá đã trả;
c) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá nhưng từ chối ký biên bản phiên đấu giá hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá;
d) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá trao đổi thông tin dưới mọi hình thức (bằng lời nói, cử chỉ hoặc điện thoại tại phiên đấu giá) khi chưa được sự đồng ý của đấu giá viên hoặc có những hành vi mất trật tự, mất an toàn tại phiên đấu giá bị đấu giá viên lập biên bản tại phiên đấu giá.
đ) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá trúng đấu giá vi phạm thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
Điều 5. Phí, chi phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các chi phí liên quan đến việc lập hồ sơ mời đấu giá; đánh giá, lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá, chi phí tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ, TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CHUYÊN NGHIỆP VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ
Điều 6. Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
1. Hội đồng đấu giá: Trong trường hợp mỏ khoáng sản có cấu trúc địa chất phức tạp (có thân khoáng dạng mạch nhiệt dịch; diện phân bố rộng lớn hơn 20 ha hoặc có giá khởi điểm lớn hơn 10.000.000.000 đồng) hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Thành phần Hội đồng đấu giá có số lượng không quá 11 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các thành viên là đại diện lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường (đại diện của Sở Tài nguyên và Môi trường là thư ký Hội đồng), Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khu vực khoáng sản được đưa ra đấu giá và một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu;
c) Thường trực Hội đồng đấu giá là Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp: Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện trong các trường hợp không quy định tại Khoản 1 Điều này. Việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 7. Lập kế hoạch và thông báo khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ quy hoạch khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhu cầu khoáng sản trên địa bàn và các quy định của pháp luật, hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan lập danh mục khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Danh mục khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, được thông báo và đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 8. Giải phóng mặt bằng khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ danh mục khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mỏ khoáng sản tổ chức cắm mốc giới và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ mốc giới các mỏ khoáng sản đã được xác định, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có mỏ khoáng sản có trách nhiệm tổ chức lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để xác định kinh phí giải phóng mặt bằng khu vực mỏ khoáng sản đấu giá hoặc có văn bản xác nhận đối với những mỏ khoáng sản không phải thực hiện công tác giải phóng mặt bằng gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường làm cơ sở lập phương án đấu giá.
Điều 9. Phương án đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ danh mục khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có mỏ khoáng sản đã phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án đấu giá cho từng mỏ khoáng sản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phương án đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về mỏ đấu giá (vị trí địa lý, hiện trạng, diện tích, trữ lượng, chất lượng khoáng sản, cơ sở hạ tầng, giao thông; hành lang an toàn);
b) Công tác giải phóng mặt bằng (số tiền dự kiến để thực hiện);
c) Kinh phí thăm dò (nếu có);
d) Giá khởi điểm, bước giá;
đ) Phí hồ sơ và tiền đặt trước tham gia đấu giá;
e) Cơ quan tổ chức thực hiện đấu giá;
g) Địa điểm, thời gian tổ chức đấu giá;
h) Đối tượng, điều kiện và hồ sơ tham gia đấu giá;
i) Nguyên tắc đấu giá, và phê duyệt kết quả đấu giá;
k) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá;
l) Xử lý trước, trong và sau phiên đấu giá;
m) Chi phí đấu giá.
Điều 10. Hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ phương án đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản gồm các nội dung chính sau:
a) Tên loại khoáng sản, địa điểm khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;
b) Địa điểm, thời gian dự kiến tổ chức phiên đấu giá;
c) Thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản; điều kiện khai thác khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá; phương thức tham khảo thông tin, tài liệu có liên quan, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử dụng đất khu vực có khoáng sản được đưa ra đấu giá;
d) Giá khởi điểm, tiền đặt trước;
đ) Quy định về các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá;
e) Các biểu mẫu cần có trong hồ sơ đấu giá (đơn đề nghị tham gia đấu giá, những yêu cầu cơ bản về mặt kinh tế - kỹ thuật và những vấn đề khác có liên quan).
3. Trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, hồ sơ mời đấu giá phải bảo đảm nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này còn yêu cầu về công nghệ khai thác, chế biến sâu và sử dụng khoáng sản, gồm các nội dung:
a) Phương pháp, yêu cầu công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến khoáng sản tối thiểu phải đạt được;
b) Yêu cầu tối thiểu về chất lượng khoáng sản sau khai thác, chế biến;
c) Mục đích, địa chỉ sử dụng khoáng sản sau khai thác để cung cấp cho các dự án chế biến khoáng sản đã xác định trong quy hoạch khai thác, sử dụng khoáng sản cùng loại được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Thông báo, đăng tải thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ phương án đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã được phê duyệt, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thông báo công khai thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường Ninh Bình. Thời gian thông báo và đăng tải thông tin liên tục trong 30 ngày trước ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản còn được đăng tải công khai trên Báo Ninh Bình và Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình 03 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày.
2. Thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Tên loại khoáng sản, địa điểm khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;
b) Giá khởi điểm, tiền đặt trước;
c) Địa điểm và thời gian tổ chức phiên đấu giá;
d) Ngày bắt đầu bán hồ sơ mời đấu giá;
đ) Ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá;
e) Các thông tin khác có liên quan.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo và bán hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đồng thời là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Thời gian bán hồ sơ mời đấu giá là 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thông báo thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này. Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản là 30 ngày kể từ ngày kết thúc thông báo thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 13. Xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Xét chọn hồ sơ:
a) Trong trường hợp thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản, sau khi hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tiến hành xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
b) Trong trường hợp thành lập Hội đồng đấu giá thì Hội đồng đấu giá tiến hành xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
c) Sau 03 lần thông báo và tính đến thời điểm hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà vẫn không đủ số lượng người tham gia đấu giá quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và không tổ chức phiên đấu giá.
2. Tổ chức, cá nhân được xét chọn tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Có văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
b) Đáp ứng các quy định của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản quy định tại Điều 51 Luật khoáng sản ngày 17/11/2010;
c) Có cam kết về thiết bị, công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản và phương án tiêu thụ sản phẩm phù hợp với quy định trong hồ sơ mời đấu giá.
3. Trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc xét chọn hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị tham gia phiên đấu giá và báo cáo Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc chuyển cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện đấu giá theo quy định.
Trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức đấu giá chuyên nghiệp phải tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
4. Đối với hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản không được xét chọn, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo cho tổ chức, cá nhân liên quan bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do không được xét chọn.
5. Hội đồng Đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm thông báo công khai danh sách tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trước khi tiến hành phiên đấu giá; thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm họp trao đổi về các thông tin liên quan đến phiên đấu giá; thời gian nộp phí tham gia đấu giá và tiền đặt trước cho tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá.
Điều 14. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường phải trình hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Nội dung hồ sơ bao gồm:
a) Biên bản phiên đấu giá;
b) Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;
c) Dự thảo văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
2. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả trúng đấu giá, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không phê duyệt phải có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do và các yêu cầu bổ sung (nếu có).
Nội dung Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải ghi rõ tên đầy đủ, tên viết tắt của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tên loại khoáng sản; vị trí, tọa độ, diện tích khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá và giá trúng đấu giá; các cam kết của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.
3. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá là căn cứ pháp lý để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
Điều 15. Thông báo kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải được thông báo công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và trụ sở làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường và trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường. Nội dung thông báo kết quả trúng đấu giá gồm:
a) Tên tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Tên, loại khoáng sản; địa điểm khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
c) Giá trúng đấu giá.
2. Thời gian thông báo và đăng tải công khai kết quả trúng đấu giá là 05 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
Điều 16. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 17. Nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiền trúng đấu giá hoặc kết quả trúng đấu giá, Cục Thuế có trách nhiệm thông báo đến khách hàng trúng đấu giá về số tiền trúng đấu giá phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế.
3. Giấy nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước của Kho bạc nhà nước hoặc tổ chức được gửi đến:
a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường để giám sát;
c) Cục thuế để theo dõi, xử lý trong trường hợp có vi phạm.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền so với thời hạn quy định tại thông báo của cơ quan thuế, Cục thuế xác định và thông báo tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để giám sát theo thẩm quyền.
5. Trong quá trình khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản bị thu hồi Giấy phép khai thác do vi phạm pháp luật thì không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã nộp.
Điều 18. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai tổ chức thực hiện Quy định này; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất về kết quả triển khai tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy định này và các quy định khác của pháp luật về đấu giá quyền khai thác khoáng sản sẽ được khen thưởng theo chế độ thi đua, khen thưởng hiện hành. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này và các quy định khác của pháp luật về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường Ninh Bình để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 14/2019/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 Điều 2 và bãi bỏ Khoản 4 Điều 4 của quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 23/2016/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 14/2019/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 Điều 2 và bãi bỏ Khoản 4 Điều 4 của quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 23/2016/QĐ-UBND
- 1 Quyết định 65/2017/QĐ-UBND về quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 3062/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Quyết định 3666/QĐ-UBND năm 2016 về quy định mức chi cho công tác tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tỉnh Bình Định ban hành
- 4 Quyết định 2280/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản kèm theo Quyết định 98/2016/QĐ-UBND do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Kế hoạch 594/KH-UBND đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2016
- 6 Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7 Quyết định 98/2016/QĐ-UBND Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC hướng dẫn Nghị định 22/2012/NĐ-CP về đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính ban hành
- 10 Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
- 11 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- 12 Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 13 Luật khoáng sản 2010
- 1 Quyết định 98/2016/QĐ-UBND Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 2280/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản kèm theo Quyết định 98/2016/QĐ-UBND do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Quyết định 3666/QĐ-UBND năm 2016 về quy định mức chi cho công tác tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tỉnh Bình Định ban hành
- 5 Kế hoạch 594/KH-UBND đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2016
- 6 Quyết định 3062/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tỉnh Bình Phước ban hành
- 7 Quyết định 65/2017/QĐ-UBND về quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn