ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2307/QĐ-UBND | An Giang, ngày 22 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG THỤ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 và Điều 264 Luật Tố tụng hành chính sửa đổi bổ sung Điều 136, Điều 138 Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 192/TTT-P3 ngày 9/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phân công thẩm quyền thụ lý đơn khiếu nại và tranh chấp đất đai của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nhận và thụ lý các vụ việc khiếu nại đối với quyết định hành chính và hành vi hành chính chuyên ngành thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh phát sinh trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo chuyên ngành.
2. Thanh tra tỉnh nhận và thụ lý đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với:
a) Quyết định tranh chấp đất đai;
b) Quyết định thu hồi đất; quyết định bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế theo Khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai.
Điều 2. Thủ trưởng cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại và người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải tuân thủ các yêu cầu sau:
1. Việc thụ lý, tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị phương án giải quyết phải theo đúng trình tự thủ tục. Đơn thuộc thẩm quyền phải ra thông báo thụ lý, quyết định phân công vụ việc, tiến hành xác minh, báo cáo kết quả xác minh phải được thông qua người ký quyết định phân công.
2. Mỗi quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có khiếu nại phải được giải quyết bằng một quyết định giải quyết khiếu nại.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi thụ lý thẩm tra vụ việc:
a) Nếu thấy quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính của cơ quan cấp dưới đã giải quyết đúng pháp luật, lập tờ trình kèm theo dự thảo quyết định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành quyết định giải quyết.
b) Đối với các vụ việc của cơ quan cấp dưới đã giải quyết chưa phù hợp quy định pháp luật hoặc có tình tiết mới thì làm việc với cơ quan cấp dưới nếu thống nhất kết luận sửa đổi quyết định thì Ủy ban nhân dân đã ban hành quyết định sửa đổi quyết định hành chính theo kết luận thống nhất đó. Quyết định sửa đổi phải đúng Điểm g Khoản 2 Điều 45 Luật Khiếu nại, tố cáo.
d) Đối với các vụ việc Thủ trưởng cơ quan thụ lý và cơ quan đã giải quyết cấp dưới chưa thống nhất sửa đổi hoặc vụ việc phức tạp Thủ trưởng cơ quan thụ lý lập danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đăng ký thông qua hồ sơ giải quyết khiếu nại với Phòng Nội chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu cơ quan thụ lý phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đối thoại theo quy định của pháp luật. Đăng ký đối thoại với Phòng Tiếp Công dân thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Cơ quan thụ lý soạn thảo dự thảo văn bản giải quyết thông qua Phòng Tiếp Công dân thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành đối với những vụ việc đã được kết luận phải ban hành văn bản.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 1981/QĐ-CT-UB ngày 13/10/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Luật tố tụng hành chính 2010
- 2 Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3 Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 4 Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Luật Đất đai 2003
- 7 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998