ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2364/2006/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 20 tháng 11 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị định 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Công văn số 463-QĐ/TU ngày 08/9/2003 của Tỉnh ủy về việc Ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức lãnh đạo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quyết định trước đây trái với Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2364 /2006 /QĐ-UBND ngày 20 /11/ 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhằm tăng cường chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và địa phương trong quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức được thống nhất và đồng bộ, tạo hiệu quả cao trong công tác quản lý, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 1. Tổ chức quy định tại văn bản này là.
1. Các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
Các tổ chức do Trung ương trực tiếp quản lý không thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản này.
Điều 2. Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại văn bản này là.
1. Cán bộ, công chức, công chức dự bị ở các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
3. Cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước, cán bộ quản lý là người đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước ở các doanh nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc trong việc tổ chức, quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
1. Các cấp ủy Đảng trực tiếp lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ theo đúng phân cấp quản lý, quy trình thủ tục và quy định của pháp luật.
2. Phát huy vai trò, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền được phân cấp.
3. Phát huy dân chủ trong công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Công tác quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức.
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thực hiện công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành, cấp mình theo quy trình hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương Đảng và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Định kỳ hàng năm tiến hành đánh giá, rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ để có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cho phù hợp.
Đối với Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền.
1. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước và cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có thông báo ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương các Sở, Ban, ngành tỉnh.
b) Chi cục Trưởng các Chi cục trực thuộc Sở, Ban, ngành tỉnh.
c) Hiệu trưởng Trường Trung học Chuyên nghiệp và Trường Dạy nghề (hạng I, II) trực thuộc Sở, Ban, ngành tỉnh; Trường Trung học Phổ thông trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
d) Giám đốc Bệnh viện Đa khoa, Bệnh viện Chuyên khoa, Trung tâm Y tế và tương đương (hạng II, III) thuộc Sở Y tế.
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước.
2. Quyết định cử cán bộ làm đại diện quản lý phần vốn của Nhà nước ở doanh nghiệp, giới thiệu ứng cử vào hội đồng quản trị tại các doanh nghiệp liên doanh có phần vốn góp của Nhà nước.
a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng ban chuyên môn thuộc Sở, Ban ngành tỉnh và thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
b) Phó Chi cục Trưởng các Chi cục trực thuộc Sở, Ban, ngành tỉnh,
c) Phó Hiệu trưởng Trường Trung học Chuyên nghiệp, Trường Dạy nghề, Trường Trung học Phổ thông; Giám đốc, Phó Giám đốc các Trung tâm thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo và Sở, Ban, ngành tỉnh.
d) Hiệu trưởng các Trường Trung học Cơ sở, Trường Tiểu học, Trường Mẫu giáo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
đ) Phó Giám đốc các Bệnh viện Đa khoa, Bệnh viện Chuyên khoa, Trung tâm Y tế thuộc Sở Y tế.
Việc bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo phải có ý kiến kết luận bằng văn bản của cấp ủy Đảng có thẩm quyền về quan hệ chính trị.
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu giúp Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt, chọn đối tượng cử đi đào tạo trong nước và ngoài nước, đảm bảo theo đúng quy hoạch cán bộ và các đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã được duyệt.
2. Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của ngành, địa phương theo phân cấp, đảm bảo mục tiêu chuẩn hoá và chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Điều 15. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền.
Căn cứ các văn bản quy định của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và yêu cầu hoạt động tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể (sau khi thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh) gồm các tổ chức sau:
1. Sở, Ban, ngành (tương đương) thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường Phổ thông Trung học, Trường Chuyên nghiệp, Trường Chuyên biệt, Trung tâm và đơn vị tương đương thuộc ngành giáo dục - đào tạo và trường dạy nghề công lập.
3. Bệnh viện Đa khoa, Bệnh viện Chuyên khoa, Trung tâm Chuyên khoa, Trường Chuyên nghiệp, Trung tâm Y tế, Bệnh viện Đa khoa, Bệnh viện khu vực huyện, thị xã và đơn vị tương đương thuộc ngành y tế.
4. Chi cục, Trung tâm, Trường Chuyên nghiệp và đơn vị sự nghiệp tương đương thuộc Sở, Ban, ngành tỉnh.
5. Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý dự án cấp tỉnh.
6. Phê duyệt đề án cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau khi thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh).
7. Cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể và phê duyệt điều lệ đối với tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Ban Quản lý Chợ loại I.
Điều 16. Giám đốc Sở Nội vụ có thẩm quyền.
1. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có thẩm quyền.
Căn cứ phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ra quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức theo phân cấp.
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH, CÔNG CHỨC DỰ BỊ
1. Những người có học vị thạc sĩ, tiến sĩ có chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng và có cam kết phục vụ từ 5 năm trở lên.
2. Những nguời tốt nghiệp đại học hệ chính quy đạt loại giỏi, xuất sắc và có chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng.
Điều 19. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền
1. Quyết định điều động, tiếp nhận, chuyển công tác, biệt phái, luân chuyển, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có thông báo ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương theo quy định pháp luật.
3. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên cho cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương (trừ các trường hợp cán bộ, công chức thuộc diện Trung ương quản lý).
4. Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Nội vụ.
Điều 20. Giám đốc Sở Nội vụ có thẩm quyền.
1. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện quy trình điều động, tiếp nhận, chuyển công tác, biệt phái, luân chuyển....đối với cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã đối với cán bộ, công chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, thực hiện quy trình về điều động, tiếp nhận, chuyển công tác, biệt phái, luân chuyển, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ, khen thưởng, kỷ luật.
3. Quyết định tuyển dụng công chức, công chức dự bị vào các cơ quan hành chính Nhà nước; Quyết định việc bổ nhiệm hoặc không bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức theo đúng quy định của pháp luật.
4. Quyết định thuyên chuyển, tiếp nhận cán bộ, công chức có thay đổi công tác ra, vào phạm vi tỉnh và điều động cán bộ, công chức ngoài phạm vi của Sở và địa phương quản lý.
5. Phê duyệt danh sách nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức cơ quan hành chính Nhà nước ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
6. Quyết định giải quyết chính sách hưu trí, thôi việc, nghỉ việc đối với cán bộ, công chức thuộc Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quản lý.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của Nhà nước đối với công chức cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
8. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hủy bỏ các quyết định của cơ quan, địa phương về công tác tổ chức cán bộ trái với quy định của pháp luật.
9. Thống kê, tổng hợp báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định của Bộ Nội vụ.
Điều 21. Giám đốc Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có thẩm quyền.
1. Quyết định cho hưởng 100% lương đối với công chức hết thời gian tập sự thuộc quyền quản lý.
2. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống sau khi có ý kiến thoả thuận của Sở Nội vụ.
3. Thống kê báo cáo số lượng và chất lượng cán bộ, công chức trực thuộc về Sở Nội vụ theo quy định.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý công chức theo quy định tại Điều 46 của Nghị định 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ.
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ VIÊN CHỨC SỰ NGHIỆP
Điều 22. Hình thức tuyển dụng và chế độ hợp đồng làm việc.
1. Việc tuyển dụng viên chức thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển và được thực hiện theo hình thức hợp đồng làm việc.
2. Việc xét tuyển dụng viên chức phải thông qua Hội đồng tuyển dụng của tỉnh. Hội đồng tuyển dụng được thành lập theo cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức.
3. Chế độ hợp đồng làm việc thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Giám đốc Sở Nội vụ có thẩm quyền.
1. Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trong việc tuyển dụng, sử dụng bổ nhiệm, điều động viên chức và nhiệm vụ khác liên quan đến viên chức sự nghiệp.
2. Quyết định thuyên chuyển, tiếp nhận viên chức có thay đổi công tác ra, vào phạm vi tỉnh và điều động viên chức ngoài phạm vi Sở, Ban, ngành và địa phương quản lý.
3. Phê duyệt danh sách nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
4. Quyết định nâng ngạch, chuyển ngạch cho viên chức theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý, thống kê số lượng, chất lượng viên chức theo quy định.
6. Thanh tra, kiểm tra việc thi tuyển, xét tuyển, bổ nhiệm, điều động, thuyên chuyển viên chức ở các đơn vị sự nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức, cán bộ, viên chức theo quy định.
7. Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hủy bỏ các quyết định sai trái của các đơn vị sự nghiệp về công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức thi tuyển, xét tuyển viên chức vào làm việc ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp quản lý, điều động, biệt phái viên chức trong phạm vi ngành, các huyện, thị xã; quyết định cho thôi việc, nghỉ việc, nghỉ hưu, kỷ luật viên chức theo quy định của pháp luật; nhận xét đánh giá hàng năm các chức danh viên chức lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Việc điều động viên chức đơn vị sự nghiệp sang các cơ quan hành chính thuộc Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phải thoả thuận bằng văn bản với Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật; việc quyết định nâng bậc lương trước thời hạn phải có ý kiến của Sở Nội vụ.
4. Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng viên chức sự nghiệp trực thuộc Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã về Sở Nội vụ theo quy định.
Điều 26. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền.
1.Thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc theo đúng quy định của pháp luật; bố trí, phân công nhiệm vụ, quản lý và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức.
2. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật; việc quyết định nâng bậc lương trước thời hạn phải có ý kiến của Sở Nội vụ.
3. Đánh giá viên chức thuộc quyền sử dụng theo quy định.
4. Thực hiện khen thưởng, kỷ luật viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
5. Lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ cá nhân của viên chức.
6.Thống kê báo cáo số lượng và chất lượng viên chức sự nghiệp trực thuộc về Sở Nội vụ theo quy định.
- 1 Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Nghị định 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức
- 2 Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 3 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 4 Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5 Nghị định 172/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 8 Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 9 Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 10 Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 11 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 12 Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 1 Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành